Các loại thẻ nâng cao trong HTML
HTML layout Rất nhiều trang web bạn có thể thấy rằng trang của họ được thiết kế dạng cột giống như tờ báo vậy, đó là họ sử dụng cột của HTML. Việc thông dụng nhất khi dùng HTML là sử dụng bảng HTML để định dạng một giao diện của một trang ...
HTML layout
Rất nhiều trang web bạn có thể thấy rằng trang của họ được thiết kế dạng cột giống như tờ báo vậy, đó là họ sử dụng cột của HTML.
Việc thông dụng nhất khi dùng HTML là sử dụng bảng HTML để định dạng một giao diện của một trang HTML.Một phần của trang bạn đang đọc này được định dạng bởi hai cột như dạng cột của báo.Bạn có thể nhận ra rằng nhưng gì bạn đang đọc được chia ra làm hai cột bên trái và bên phải.Dòng chữ bên này ở cột bên trái | Code HTML <table> được sử dụng để chia một phần của trang thành hai cột.Tôi cố tình để đường viền cho bạn dễ nhận thấy đây là cấu trúc bảng.Dù cho bạn có viết bao nhiêu chữ đi chăng nữa, thì nõ vẫn ngoan ngoãn nằm trong cấu trúc bảng bạn tạo ra nó. |
Vẫn layout cũ nhưng với màu được thêm vào
Việc thông dụng nhất khi dùng HTML là sử dụng bảng HTML để định dạng một giao diện của một trang HTML.Một phần của trang bạn đang đọc này được định dạng bởi hai cột như dạng cột của báo.Bạn có thể nhận ra rằng nhưng gì bạn đang đọc được chia ra làm hai cột bên trái và bên phải.Dòng chữ bên này ở cột bên trái | Code HTML <table> được sử dụng để chia một phần của trang thành hai cột.Tôi cố tình để đường viền cho bạn dễ nhận thấy đây là cấu trúc bảng.Dù cho bạn có viết bao nhiêu chữ đi chăng nữa, thì nõ vẫn ngoan ngoãn nằm trong cấu trúc bảng bạn tạo ra nó. |
Việc sử dụng thẻ <font> trong HTML không được tán thành và sẽ bị loại bỏ ở những phiên bản HTML mới hơn. Dù cho rất nhiều người dùng nó, nhưng bạn nên cố gắng tránh dùng nó và dùng style để thay thế.
Thẻ HTML <font>
Với một dòng code HTML như sau, bạn có thể cụ thể kích cỡ và loại font cho trình duyệt
<p><font size="2" face="Verdana">
This is a paragraph.
</font></p><p><font size="3" face="Times">
This is another paragraph.
</font></p>
Thuộc tính của font
Thuộc tính | Ví dụ | Mục đích |
size="number" | size="2" | Xác định kích cỡ |
size="+number" | size="+1" | Tăng kích cỡ font |
size="-number" | size="-1" | Giảm kích cỡ font |
face="face-name" | face="Times" | Xác định tên font |
color="color-value" | color="#eeff00" | Xác định màu chữ |
color="color-name" | color="red" | Xác định màu chữ |
Với frame bạn có thể hiển thị nhiều trang web trên cùng một cửa sổ trình duyệt. Mỗi một tài liệu HTML được gọi là một frame, và mỗi frame đều độc lập với những frame khác.
Những nhược điểm khi sử dụng frame:
Người làm web phải theo dõi nhiều tài liệu HTML
Khó có thể in ấn toàn bộ trang web.
Thẻ frameset
Thẻ <frameset> xác định bạn sẽ chia cửa sổ trình duyệt thành những frame như thế nào. Môi một frame xác định một tập hợp các hàng hoặc cột. Giá trị của hàng hoặc cột chỉ ra diện tích của màn hình mà frame đó sẽ chiếm.
Thẻ Frame
Thẻ <frame> xác định tài liệu HTML nào sẽ được chèn vào mỗi frame.Ở ví dụ dưới đây bạn có một frameset với hai cột. Cột thứ nhất được thiết lập là chiếm 25% độ rộng của cửa sổ trình duyệt. Cột thứ hai được thiết lập sẽ chiếm 75% độ rộng của cửa sổ trình duyệt. Tài liệu html tên là "frame_a.htm" được chèn vào cột thứ nhất, và "frame_b.htm" được chèn vào cột thứ hai.
<frameset cols="25%,75%"><frame src="frame_a.htm"><frame src="frame_b.htm"></frameset>
Chú ý:
Nếu frame của bạn có đường viền thì người dùng có thể định lại kích thước bằng cách kéo nó. Để tránh việc này bạn có thể thêm noresize="noresize" vào thẻ <frame>
Thêm thẻ <noframes> cho trình duyệt không hỗ trợ frame.
Navigation frame
Ví dụ này hướng dẫn bạn cách tạo ra một mục lục (navigation) bằng frame. Frame navigation chứa một danh sách những đường link và đích là ở frame thứ hai. Tài liệu "tryhtml_contents.htm" chứa 3 đường link và code của đường link như sau
<a href ="frame_a.htm" target ="showframe">Frame a</a><br><a href ="frame_b.htm" target ="showframe">Frame b</a><br><a href ="frame_c.htm" target ="showframe">Frame c</a>
Thẻ frame
Tag | Mô Tả |
<frameset> | Kiểu a set of frames |
<frame> | Kiểu a sub window (a frame) |
<noframes> | Kiểu a noframe section for browsers that do not handle frames |
<iframe> | Kiểu an inline sub window (frame) |
Bảng được định dạng bởi thẻ <table>. Một bảng được chia ra làm nhiều hàng với thẻ <tr>, môi hàng được chia ra làm nhiều cột dữ liệu với thẻ <td>. Cbữ td là chữ viết tắt của "table data", là nội dung của cột dữ liệu. Một cột dữ liệu có thể bao gồm chữ, hình ảnh, danh sách, đoạn vắn, form và bảng vv…
<table border="1">
<tr>
<td>row 1, cell 1</td>
<td>row 1, cell 2</td>
</tr>
<tr>
<td>row 2, cell 1</td>
<td>row 2, cell 2</td>
</tr>
</table>
Đoạn code trên sẽ hiển thị như thế này trong cửa sổ trình duyệt
row 1, cell 1 | row 1, cell 2 |
row 2, cell 1 | row 2, cell 2 |
Bảng và thuộc tính đường biên
Nếu bạn không thiết lập thuộc tính đường biên cho bảng thì bảng của bạn sẽ được hiển thị mà không có đường biên. Đôi khi nó có thể hữu dụng nhưng thường thì bạn muốn bảng của bạn có đường biên.
Để hiển thị đường biên của một bảng, bạn phải sử dụng thuộc tính đường biên.
<table border="1"><tr><td>Row 1, cell 1</td><td>Row 1, cell 2</td></tr></table>
Heading trong bảng
Heading trong một bảng được xác định bằng thẻ <th>
<table border="1"><tr><th>Heading</th><th>Another Heading</th></tr><tr><td>row 1, cell 1</td><td>row 1, cell 2</td></tr>
<tr><td>row 2, cell 1</td><td>row 2, cell 2</td></tr></table>
Nó sẽ hiển thị như thế này ở trên trình duyệt
Heading | Another Heading |
row 1, cell 1 | row 1, cell 2 |
row 2, cell 1 | row 2, cell 2 |
Cột trống trong bảng
Cột trống không có nội dung thì không được hiển thị tốt lắm ở hầu hết các trình duyệt.
<table border="1"><tr><td>row 1, cell 1</td><td>row 1, cell 2</td></tr><tr><td>row 2, cell 1</td><td></td></tr></table>
Nó sẽ có dạng thế này trên trình duyệt
row 1, cell 1 | row 1, cell 2 |
row 2, cell 1 |
Bạn chú ý rằng đường biên bao quanh cột trống bị mất (nhưng trong trình duyệt Mozilla Firefox nó sẽ hiển thị đường biên)
Để tránh điều này xảy ra, bạn thêm một non-breaking space ( ) vào cột trống đó, để làm cho đường biên của nó được hiện thỉ.
<table border="1"><tr>
<td>row 1, cell 1</td><td>row 1, cell 2</td></tr><tr><td>row 2, cell 1</td><td> </td></tr></table>
Nó sẽ hiển thị như sau ở trình duyệt
row 1, cell 1 | row 1, cell 2 |
row 2, cell 1 |
Chú ý:
Loại thẻ <thead>,<tbody> and <tfoot> ít khi được sử dụng, bởi vì nó không phải là tính năng được.
Thẻ table
Tag | Mô Tả |
<table> | Vẽ bảng |
<th> | hàng đầu của bảng |
<tr> | hàng trong bảng |
<td> | ô trong hàng |
<caption> | nhãn của bảng |
<colgroup> | nhóm các cột |
<col> | Định các thuộc tính của cột |
<thead> | Hàng Đầu bảng |
<tbody> | Thân của bảng |
<tfoot> | Hàng cuối bảng |
HTML form được sử dụng để chọn những dữ liệu nhập vào khác nhau của người dùng.
Form
Một form là một vùng mà nó bao gồm những thành phần của form. Thành phần của form là những thành phần cho phép người dùng có thể điền thông tin như là trường chữ, menu thả xuống, nút radio, và các hộp kiểm vào một form.
Một form được xác định bởi thẻ <form>
<form><input><input></form>
Nhập liệu
Thẻ form được sử dụng nhiều nhất là thẻ <input>. Loại dữ liệu nhập vào sẽ được xác định bởi thuộc tính của nó. Những trường nhập liệu được sử dụng nhiều nhất được giải thích ở dưới đây.
Text field
Text field được sử dụng khi bạn muốn người dùng đánh chữ, số v.v.. vào một form.
<form>First name:
<input type="text" name="firstname">
<br>Last name:
<input type="text" name="lastname">
</form>
Nó sẽ xuất hiện như sau trong trình duyệt
First name:
Last name:
Bạn chú ý rằng bản thân của form thì bị ẩn đi. Hơn nữa trên hầu hết các trình duyệt trường text được mặc định là 20 ký tự.
Nút radio
Nút radio được sử dụng khi bạn muốn người dùng chọn một trong những lựa chọn bạn đưa ra.
<form><input type="radio" name="sex" value="male"> Male
<br><input type="radio" name="sex" value="female"> Female
</form>
Nó sẽ xuất hiện như sau trên trình duyệt
Male
Female
Chú ý rằng chỉ có một lựa chọn có thể được chọn.
Hộp kiểm
Hộp kiểm được sử dụng khi bạn muốn người chọn có thể chọn nhiều lựa chọn hơn.
<form><input type="checkbox" name="bike">
I have a bike
<br><input type="checkbox" name="car">
I have a car
</form>
Nó sẽ như sau trong trình duyệt
I have a bike
I have a car
Thuộc tính hoạt động cùa form và nút Submit.
Khi người dùng nhấp chuột vào nút "submit", nội dung của form đó sẽ được gửi đến một tệp tin khác. Thuộct ính hoạt động của form xác định tên của file mà nó sẽ gửi nội dung đến. Tệp tin đó được xác định trong thuộc tính hoạt động của form và thường thì nó sẽ có những hành động với dữ liệu nó nhận được.
<form name="input" action="html_form_action.asp"
method="get">Username:
<input type="text" name="user"<input type="submit" value="Submit">
</form>
Trong trình duyệt nó nhìn như sau
Username:
Khi bạn gõ tên bạn vào trường chữ ở trên và nhấp vào nút Submit, bạn sẽ gửi thông tin đó vào một trang gọi là "html_form_action.asp". Trang đó sẽ chỉ cho bạn thấy dữ liệu nhận được.
Thẻ của form
Tag | Mô Tả |
<form> | Kiểu form để nhập thông tin |
<input> | Một ô nhập liệu |
<textarea> | Vùng nhập liệu có nhiều hàng |
<label> | Nhãn |
<fieldset> | Nhóm các vùng nhập với nhau |
<legend> | nhản của 1 fieldset |
<select> | Danh sách chọn |
<optgroup> | nhóm các phần tử trong danh sách chọn |
<option> | 1 phần tử trong danh sách chọn |
<button> | Nút bấm |
<isindex> | Hết hỗ trợ. Dùng <input> thay thế |