24/05/2018, 17:23

Dự kiến thực hiện phát triển kinh tế xã hội đối với ngành công nghiệp trong 2 năm (2004-2005)

Một số nhận định về thị trường trong và ngoài nước Hai năm 2004-2005 là giai đoạn cuối cùng ngành công nghiệp Việt Nam thực hiện lộ trình afta và tiến hành những bước đi quan trọng chuẩn bị gia nhập wto. Sự tác ...

Một số nhận định về thị trường trong và ngoài nước

Hai năm 2004-2005 là giai đoạn cuối cùng ngành công nghiệp Việt Nam thực hiện lộ trình afta và tiến hành những bước đi quan trọng chuẩn bị gia nhập wto.

Sự tác động của tình hình kinh tế thế giới đối với nước ta ngày càng rõ nét và càng lớn do chính sách kinh tế mở và hội nhập quốc tế. Biến động tình hình kinh tế thế giới, khu vực sẽ ngày càng ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Các ngành công nghiệp chế biến phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu sẽ gặp nhiều thách thức, khó khăn hơn do biến động giá. Tuy nhiên, cơ hội tham gia các thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, đặc biệt là thị trường Mỹ.

Thị trường trong nước

Với trên 80 triệu dân và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đ­ược duy trì ở mức cao như­ những năm vừa qua đ­ược coi là một thị trường đầy triển vọng về các sản phẩm công nghiệp và là một điều kiện tiền đề quan trọng cho sự phát triển của ngành công nghiệp trong nước. Hiện nay, nhiều sản phẩm công nghiệp chế biến như­: thực phẩm chế biến, chế tạo cơ khí, điện, điện tử dân dụng, hàng dệt may, bia, sữa, dầu ăn, chất tẩy rửa, săm lốp xe đạp, xe máy, lốp ô tô máy kéo, giày dép..., đã chiếm đ­ược thị trường trong nước và dần cạnh tranh đ­ược với hàng ngoại nhập.

Dự báo nhu cầu trong nước một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2005

Thị trường xuất khẩu

Các thị trường xuất khẩu chủ yếu hai năm 2004-2005 của hàng công nghiệp Việt Nam là eu với các sản phẩm chủ yếu là hàng dệt may, giày dép, xe đạp; Nhật Bản với các sản phẩm chủ yếu là than, dầu thô, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ; asean với các sản phẩm là hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may, giày dép, linh kiện điện tử, dây, cáp điện... Thị trường Mỹ là thị trường lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong kim ngạch xuất khẩu với các sản phẩm chủ yếu như­ hàng dệt may, giày dép. Ngoài ra, chúng ta còn có thể khai thác thêm một số thị trường khác như­ Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Trung Đông cho sản phẩm dầu thực vật, sữa, than, lốp ô tô, xe gắn máy ....

Dự báo khả năng xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp

chủ yếu hai năm 2004- 2005

Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu đơn vị tính 2004 2005 Thị trường hiện có Thị trường có khả năng mở rộng
Hàng dệt may Triệu $ 3900 4500 Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng kông, Nhật Bản, xingapo, Nga, Thụy sỹ, eu, Mỹ, Bắc Mỹ Nhật Bản, eu, Nga, Bắc Mỹ, Mỹ, asean, Trung Đông
Hàng giày dép Triệu $ 2500 2800 Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng kông, Nhật Bản, xingapo, Nga, Thụy sỹ, eu, Mỹ, Bắc Mỹ Nhật Bản, eu, Nga, Bắc Mỹ, Mỹ, asean, Trung Đông
Than 1000 tấn 8000 8000 Nhật Bản, Tây Âu, Đông Âu, Trung Quốc, Thái Lan Nhật Bản, Tây Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Nam Mỹ
Dầu thô Triệu tấn 17,2 17,5 Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc
Hàng ĐT và linh kiện Triệu $ 800 900 Châu á Thị trường không ổn định
Hàng thủ công mỹ nghệ Triệu $ 420 480 asean, Nhật Bản Thị trường không ổn định
Sản phẩm nhựa 210 250 asean,
Dây điện,cáp điện 350 420 Châu á
Xe đạp và phụ tùng " 170 200 Châu Âu, Đài Loan Châu Âu, Đài Loan

Dự kiến kế hoạch toàn ngành công nghiệp

Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch năm 2001-2003, có thể đ­a ra dự kiến kế hoạch tăng trưởng công nghiệp năm 2004 là 15,5% và 2005 là 15-15,5%, trong đó khu vực kinh tế quốc doanh tăng trưởng ổn định khoảng 12-12,5%, khu vực ngoài quốc doanh tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao khoảng 19-20%, khu vực có vốn đầu tư­ nước ngoài có mức tăng trưởng khá từ 15-16%. Về tỷ trọng GTSXCN toàn ngành: khu vực quốc doanh do có tốc độ tăng trưởng thấp nên tỷ trọng giảm từ 41% năm 2001 xuống 37% năm 2005 (một phần là do việc cổ phần hoá các DNNN), khu vực ngoài quốc doanh có tốc độ tăng trưởng cao và có tỷ trọng tăng từ 24% năm 2001 lên 27% năm 2005, khu vực có vốn đầu tư­ nước ngoài có mức tăng trưởng ổn định và tỷ trọng duy trì ở mức 35-36%.

Dự kiến giá trị sản xuất công nghiệp kế hoạch năm 2004-2005

(đơn vị: tỷ đồng)

Tổng số TH 2003 Tốc độ tăng,% 2003/2002 Dự kiến 2004 Tốc độ tăng, % 2004/2003 Dự kiến 2005, PA thấp Tốc độ tăng PA thấp,% 2005/2004 Dự kiến 2005, PA cao Tốc độ tăng PA cao,% 2005/2004
Tổng số 302.99 16.0% 349.95 15.5% 402.45 15.0% 404.1962 15.5%
Nhà nước 117.298 12.4% 131.96 12.5% 147.80 12.0% 147.80 12.0%
Ngoài QD 75.906 18.7% 91.47 20.5% 109.30 19.5% 109.76 20.0%
fdi 109.795 18.3% 126.53 15.2% 145.35 14.9% 146.64 15.9%

Dự kiến kế hoạch từng phân ngành công nghiệp

Ngành điện

Tổng sơ đồ V điều chỉnh (năm 2003) nhu cầu điện thơng phẩm đến năm 2005 là 45,8 tỷ KWh, điện sản xuất t­ương ứng là 53,4 tỷ KWh . Dự kiến 2 năm 2004-2005, công suất nguồn tăng thêm khoảng 2.401 MW, cụ thể như­ sau:

Năm 2004 năng lực tăng thêm: nguồn điện (2071 MW); L­ới điện 500KV (428 km và 1650 mva) và hàng loạt các công trình l­ới điện 220, 110 KV và hạ thế khác.

Năm 2005 năng lực tăng thêm: nguồn điện (330 MW); L­ới điện 500KV gồm: Đ­ường dây Đà Nẵng - Hà Tĩnh, Đ­ường dây Hà Tĩnh - Th­ường Tín, và hoàng loạt các công trình 220, 110 KV và hạ thế khác.

Tổng công suất đến năm 2005 khoảng 11.304 MW. Ngoài việc đầu tư­ xây dựng phát triển nguồn và l­ới điện đồng bộ cần phối hợp với các nước trong khu vực chuẩn bị các điều kiện để nhập khẩu điện từ Lào, Trung Quốc ,campuchia.

Ngành than

Nhu cầu than sử dụng trong nước đến 2005 tăng lên khoảng 12-13,5 triệu tấn than sạch, trong đó, ngành điện có nhu cầu khoảng 5,5 triệu tấn, ngành xi măng cần 2,5 triệu tấn/năm, phân bón 0,7-0,8 triệu tấn. Năm 2005 dự kiến sản xuất 22 triệu tấn than sạch. Năng lực sản xuất của ngành than đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.

Dự báo nhu cầu và kế hoạch sản xuất than 2004-2005

đơn vị: nghìn tấn

Chỉ tiêu 2004 2005
Kế hoạch sản xuất 20000 22000
Dự báo tiêu thụ: 19500 21500
Xuất khẩu 8000 8000
Cho điện 3750 4500
Cho xi măng 2200 2500
Cho sản xuất giấy 220 250
Cho sản xuất phân bón 700 750
Các hộ tiêu thụ khác 4630 5500

Ngành thép

Nhu cầu thép đến năm 2005 khoảng 5-5,5 triệu tấn với mức tăng trưởng 2 năm 2004-2005 khoảng 12-13%/năm, trong đó nhu cầu thép dài là 3,3 triệu tấn. Sản xuất trong nước đến năm 2005 sẽ đáp ứng về cơ bản nhu cầu thép dài. Nhu cầu phôi thép cho sản xuất thép dài năm 2005 khoảng 3,7 triệu tấn, sản xuất phôi thép trong nước đáp ứng khoảng 1-1,4 triệu tấn, phần thiếu khoảng 2,3-2,7 triệu tấn phải nhập khẩu.

Công nghiệp nhẹ

Đầu t­ mới: Triển khai xây dựng các Cụm công nghiệp Dệt may tại: KCN Hoà Khánh - Đà Nẵng, KCN Phố Nối - H­ng Yên,... mỗi Cụm bao gồm nhiều nhà máy: kéo sợi, dệt vải, in-nhuộm-hoàn tất, may, sản xuất phụ liệu may, xử lý nước thải... Khuyến khích thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư­ vào các Cụm công nghiệp Dệt may mới.

Đầu t­ phát triển cây bông đến năm 2005 đạt sản lượng bông xơ 30.000 tấn đáp ứng 30% nhu cầu trong nước trên cơ sở phát triển 5 vùng nguyên liệu gồm Sơn La - Thanh Hoá; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long với tổng diện tích đến năm 2005 đạt 60.000 ha.

Dự kiến xuất khẩu hàng công nghiệp

Dự kiến kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp 2004- 2005

Chỉ tiêu đơn vị tính TH 2001 TH 2002 TH 2003 Dự kiến 2004 Dự kiến 2005
I. Kim ngạch XKCN Triệu usd 10615 11610 14344 16500 18600
Hàng CN nặng và KS ,, 5247 5210 6255 7000 7600
Hàng CN nhẹ và TTCN ,, 5368 6400 8089 9500 11000
2. Mặt hàng XK chủ yếu
Hàng dệt may Triệu usd 1975 2710 3600 4250 4800
Hàng giày dép ,, 1560 1867 2217 2.700 3000
Hàng thủ công mỹ nghệ ,, 235 327 360 420 480
Than đá* Nghìn .Tấn 4290 5870 6200 8000 8000
Sản phẩm nhựa Tr.usd 120 153 175 210 250
Dây điện và cáp điện Tr usd 181 186 283 350 420
Dầu thô Tr.tấn 16,7 16,8 17,18 17,2 17,5
Hàng điện tử & linh kiện Triệu usd 595 504 686 800 900

Ghi chú (*): Mức độ xuất khẩu than đá còn phụ thuộc vào việc đánh giá hiệu quả của việc xuất khẩu than và việc nâng cao mức tiêu thụ than trong nước, đặc biệt đối với than chất lượng thấp.

Dự kiến vốn đầu tư­ ngành công nghiệp

Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư­ theo kế hoạch 5 năm và ­ước thực hiện giai đoạn 2001-2003 thì nhu cầu vốn đầu tư­ cho 2 năm 2004-2005 là 235.294 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư­ cho điện chiếm 20%, phân bón và hoá chất 17,5%, dầu khí 17,7%, dệt may 12,2%, xi măng 10,3%.

Tuy nhiên, do tiến độ các dự án thực hiện chậm (lọc dầu, đạm từ than, dap, đạm Cà Mau, xi măng Hải Phòng mới) nên nhu cầu vốn 2 năm cần khoảng 171.848 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là đầu tư­ cho điện chiếm 23,2%, hoá chất và hoá dầu chiếm 26,6%, xi măng chiếm 8,1%, dầu khí chiếm 4,1%, thép chiếm 3,4%, dệt may chiếm 3%, giấy chiếm 4,4%. Hình thức đầu tư­ và nguồn vốn đã đa dạng hơn kể cả trong những ngành đ­ược coi là độc quyền như­ điện, dầu khí, xi măng: nhiều nhà máy điện bot của các nhà đầu tư­ trong nước và nước ngoài, nhiều Nhà máy xi măng đầu tư­ bằng nguồn vốn t­ nhân trong và ngoài nước d­ới hình thức liên doanh và 100% vốn nước ngoài...

Nhu cầu vốn đầu tư­ cho ngành công nghiệp 2004-2005

đơn vị tính: Tỷ đồng

Số TT Ngành công nghiệp Vốn ­ước TH 2001-2003 Nhu cầu vốn 2001 - 2005 (theo KH ban đầu) Nhu cầu vốn 2004-2005 theo KH Nhu cầu vốn 2004-2005 điều chỉnh
Tổng số 164706 400000 235294 171848
1 Ngành điện 51862 97913 46051 39928
2 Ngành than 2906 3428 522 3302
3 Ngành xi măng 10630 34796 24166 13867
4 Ngành thép 4189 9980 5791 5825
5 Ngành phân bón hoá chất và hoá dầu 16341 57464 41123 45626
6 Ngành dầu khí 20302 61830 41528 7056
7 Ngành khai khoáng 328 4189 3861 3472
8 Ngành dệt may 6347 35000 28653 5000
9 Ngành giấy 1801 5113 3312 7485
10 Các dự án đầu tư­ khác 50000 90287 40287 40287

Lập lại trật tự đầu tư­ sản xuất công nghiệp

Tiếp tục rà soát, bổ sung các quy hoạch ngành đã đ­ược phê duyệt theo tinh thần của NQ9 BCHTW: Mở rộng hơn thành phần kinh tế tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp, kể cả các ngành lớn hiện đang do các Tổng Công ty 91 năm giữ như­ điện, xi măng, dầu khí, thép; quy hoạch ngành phải gắn với quy hoạch vùng lãnh thổ. Xây dựng quy hoạch các ngành còn thiếu. Tập trung chỉ đạo triển khai đúng tiến độ một số dự án lớn và các chương trình phát triển công nghiệp có tính quyết định.

Hoàn thiện các cơ chế chính sách phát triển công nghiệp

Chú trọng phát triển thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, hạn chế và tiến tới xóa bỏ độc quyền d­ới mọi hình thức, nâng cao tính cạnh tranh. Rà soát lại các cơ chế chính sách hiện có theo hướng bỏ dần các ­u đãi, bảo hộ cho các DNNN để đần dần đ­a các DN này hoạt động theo cơ chế thị trường để có thể tham gia hội nhập một cách thắng lợi. Cần đặc biệt chú trọng các chính sách khuyến khích xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và đầu tư­ công nghệ mới tiến tiến để tăng tính cạnh tranh.

Hình thành một số công nghiệp mũi nhọn

Cùng với việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm vệ tinh cho công nghiệp lớn phát triển bền vững, có khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh đầu tư­ công nghiệp chế biến và sản xuất nguyên liệu, phụ liệu cho các ngành công nghiệp để tăng giá trị gia tăng và chủ động trong sản xuất, hạn chế đ­ược thiệt hai do tác động của những thay đổi trong thị trường quốc tế.

Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá và đổi mới doanh nghiệp nhà nước

Quán triệt tinh thần Nghị quyết trung ­ương 9 khóa IX, cần đánh giá đúng những trở ngại trong quá trình cổ phần hoá hiện nay để đề xuất các giải pháp phù hợp thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá. Trong 2 năm tới, thực hiện cho đ­ược chương trình cổ phần hoá đối với một số doanh nghiệp lớn ở các Tổng công ty 90-91; phương thức cổ phần hóa trong thời gian tới cần công khai, minh bạch và mở rộng thành phần tham gia mua cổ phần để tìm đúng những nhà đầu tư­ có năng lực tài chính, quản lý kinh doanh và cần xây dựng một quyết tâm cao thực hiện cổ phần hóa. Đối với việc đổi mới nâng cao hiệu quả của khu vực DNNN, có thể áp dụng thí điểm phương thức “khoán quản lý” đối với giám đốc và Hội đồng quản trị doanh nghiệp, thậm chí có cách khoán đối với cơ quan chủ quản nếu ch­a tách đ­ược chức năng quản lý Nhà nước với chức năng quản lý kinh doanh. Dần dần đ­a các DNNN chịu sự điều chỉnh khắt khe của Luật Phá sản và trong đó những người quản lý DNNN cũng phải chịu trách nhiệm kinh tế khi để cho doanh nghiệp của mình lâm vào tình trạng phá sản.

0