24/05/2018, 21:18

Cài đặt công nghệ

Cài đặt windows 2000 server Trước khi cài đặt Windows 2000 server bạn nên xem lại cấu hình máy tính mà ta cần cài đặt có tương thích với windows 2000 server đòi hỏi . Đầu tiên ...

Cài đặt windows 2000 server

Trước khi cài đặt Windows 2000 server bạn nên xem lại cấu hình máy tính mà ta cần cài đặt có tương thích với windows 2000 server đòi hỏi .

Đầu tiên chúng ta chia kích thước cho phân khu khởi động Partition . Trong trường hợp chúng ta cài đặt thêm phần RIS nên cần phải chia kích thước của Partition phải lớn hơn để dùng riêng cho RIS . Vì RIS không thể lưu trữ các hình ảnh hệ thống trên hệ thống Partition . Một điều không thể thiếu trong khi cài đặt là việc lựa chọn hệ thống tổ chức tập tin cho các phân khu đĩa . Chúng ta có thể chọn lựa các chuẩn mực FAT 16 hoặc FAT 32 và NTFS . Hệ thống NTFS sẽ mang lại ưu điểm rõ rệt so với FAT , FAT 32 .

  • Đặt đĩa CD - ROM vào ổ CD - ROM , và nếu bạn dùng các đĩa mềm , hãy hãy đặt đĩa setup boot disk vào ổ đĩa mềm , bật công tắt cho máy và quá trình cài đặt bắt đầu .
  • Phần thứ nhất của chương trình cài đặt là chương trình dựa trên ký tự . Hệ điều hành bạn khởi động thực sự là MS - DOS .
  • Ở điểm này trình điều khiển được tải lên . Điều này kích hoạt chương trình setup để xác định phần cứng của bạn . Sau khi các trình điều khiển được tải cho bàn phím , các cổng nối tiếp , và các trình điều khiển mức hệ thống khác .

Windows 2000 server setup sẽ chào mừng bạn và đưa ra ba tuỳ chọn để tiếp tục . Tuỳ chọn thứ nhất đơn giản là nhấn enter để tiếp tục cài đặt . Tuỳ chọn thứ hai là để chỉnh sửa sự cài đặt Windows 2000 server trước đó . Bằng cách nhấn R bạn có thể khôi phục sự cài đặt Windows 2000 server bị sự cố . Tuỳ chọn thứ ba là dừng sự cài đặt bằng cách nhấn phím F3 . Bạn hãy nhấn enter để tiếp tục .

  • Windows 2000 server Licensing Agreement hiển thị , sau khi đọc cẩn thận thông tin này , bạn hãy nhấn F8 để xác định sự đồng ý với thoả thuận của Microsoft . Nếu bạn dừng cài đặt vào thời điểm này , bạn có thể nhấn phím ESC .
  • Bước kế tiếp sẽ rất quan trọng , bạn cần xác định là sự cài đặt Windows 2000 server . Danh sách các phần chia hiện hữu và dung lượng phần cứng sẽ xuất hiện . Bạn có thể chọn phần chia hiện hữu để cài đặt hoặc tạo ra phần chia mới để cài đặt trong vùng dung lượng nhớ còn trống . Bạn cũng có thể xoá phần chia hiện hữu và tạo ra các phần mới . ( bạn không nên loại bỏ phần hiện hữu khi chưa biết chính xác nội dung lưu trên phần đó . Khi bạn loại bỏ nội dung của một phần chia và cài đặt phần mới cho windows 2000 , bạn sẽ không có khả năng cài đặt lại nội dung của phần chia đó ).
  • Các yêu cầu ổ cứng đối với WIndows 2000 server có thể buộc bạn phải có dung lượng nhớ đến 2 GB . Điều này gộp cả dung lượng cho hệ điều hành và tập tin hệ thống , có thể bạn đã chọn . Dung lượng RAM bạn cài đặt càng nhiều , bạn càng có nhiều khoảng trống cho các tập tin .
  • Để tạo ra phần chia mới hãy nhấn C , sau đó nhập kích cỡ cho phần chia (tính theo MB) và nhấn enter . Phần chia mới sẽ xuất hiện trên danh sách các phần chia hiện hữu chưa được định dạng . Bạn hãy làm nổi sáng phần này và nhấn enter để ấn định sẽ cài đặt Windows 2000 server lên phần chia đó .
  • Kế tiếp bạn sẽ được hỏi về hệ thống tập tin dùng để định dạng phần chia đó . NTFS là hệ thống tập tin nên dùng cho Windows 2000 server . Nếu bạn chọn hệ thống tập tin FAT , chương trình cài đặt sẽ cho bạn biết phần chia FAT không vượt quá 2GB . Nếu bạn chọn phần chia lớn hơn 2GB , trong trường hợp đó bạn nên chọn NTFS và nhấn enter .

Khi định dạng hoàn tất , phần chia này được quét để tìm các lỗi nếu có . Chương trình setup sẽ sao chép vài hồ sơ từ CD -ROM vào các hồ sơ cài đặt tạm thời đã được tạo ra trên phần chia cài đặt , đồng thời đặt cơ sở cho hệ điều hành WIndows 2000 bằng cách cài đặt các tập tin khởi động . Tốc độ chia ổ đĩa CD -ROM , CPU , ổ cứng trên máy tính của bạn sẽ quyết định thời gian thực hiện bước này . Khi các tập tin đó được sao chép , và cấu hình của bạn được lưu vào đĩa .

  • Bạn được nhắc lấy đĩa mềm hoặc CD - ROM ra khỏi ổ đĩa do hệ thống tự khởi động trong khoảng 15 giây . Bạn có thể nhấn phím enter để khởi động ngay . Điều này sẽ hoàn tất cài đặt theo ổ đĩa với ký hiệu chữ . Giai đoạn tiếp theo sẽ là phần cấu hình GUI của sự cài đặt .

KHỞI ĐỘNG WINDOWS 2000 SERVER LẦN ĐẦU .

Khi máy tính của bạn khởi động lại sẽ khởi động Windows 2000 theo chế độ đồ hoạ . Phần chương trình setup này tương tự chương trình setup của Windows 9x .

  • Sau khi khởi động , Windows 2000 server setup wizard khởi đầu bằng cách hiển thị màn hình Welcome . Nếu bạn chọn hệ thống tập tin NTFS , sự chuyển đổi sẽ được thực hiện vào thời điểm này . Bạn hãy nhấp Next để Windows 2000 bắt đầu sự dò tìm phần cứng tốn khoảng vài phút do phải duyệt qua cơ sở dữ liệu kiểm tra các chuỗi BIOS và thông tin khác có thể có trong RAM . Quy trình này có thể tốn nhiều thời gian nhưng được thực hiện tự động , điều quan trọng là phảisử dụng phần cứng được hệ điều hành Windows 2000 hỗ trợ . Nếu bạn sử dụng phần cứng cũ , chẳng hạn các bản mạch không có tính năng Plug and Play , bạn cần phải cài đặt bằng tay phần cứng đó . Bạn cần chú ý quy trình này được cải tiến rõ rệt vì hệ điều hành Windows NT 4 thực hiện công việc tốt hơn và tìm kiếm phần cứng chính xác hơn .
  • Hộp thoại Regional Setting xuất hiện , cho phép bạn chọn địa điểm của hệ thống và các địa điểm của người dùng , tạo khả năng cho Windows 2000 server hiển thị các khoản mục về thời gian , tiền tệ và các số trong định dạng tương ứng những địa điểm đó . Bạn có thể thay đổi cách sử lý của bàn phím . Theo mặc định , Windows 2000 server xác định địa điểm từ bộ phần mềm được sử dụng . Do đó Windows 2000 server sẽ dùng tiếng Anh ở các nước và khu vực nói tiếng Anh , và dùng ngôn ngữ khác , chẳng hạn tiếng Pháp ở nước Pháp ... Bạn hãy nhấp nút Next để tiếp tục .
  • Bạn được nhắc về tên của mình và của cơ quan . Đây là tường trình được cá nhân hoá và được gộp trong hầu hết các phần mềm của Microsoft . Bạn hãy nhập các tên đó và nhấp Next để tiếp tục .
  • Bạn sẽ thấy hộp thoại Licensing Mode , cũng như các phiên bản Windows NT cũ , bạn cần chọn sẽ chạy server trong chế độ Per server hay Per Seat . Ở đây , việc chọn Per Server sẽ cung cấp cho bạn đủ số lượng người dùng . Cũng như với Windows NT Server 4.0 , khi bạn chọn Per Seat , bạn không thể chuyển trở lại chế độ Per Server . Tuy nhiên bạn có thể chuyển từ chế độ Per Server sang chế độ Per Seat vào thời đier6m3 bất kỳ. Hãy nhấp Next để tiếp tục .
  • Bạn cần đặt tên cho Windows 2000 Server tên này phải là duy nhất trên mạng của bạn , Sau khi nhập tên bạn hãy nhấp Next .
  • Bạn sẽ được nhắc về password của người quản trị , theo mặc định , Windows 2000 Server tạo ra hai tài khoản người dùng . Một là tài khoản GUEST , được dùng để truy cập vô danh đến Server đó , hai là tài khoản Administrator, có các quyền hạn quản trị . Trong hộp thoại này , bạn cần nhập password được dùng cho tài khoản Administrator mặc định , bạn hãy nhập password đó hai lần để khẳng định việc nhập lại là chính xác . Chú ý , các password là nhập ký tự , do đó , cần phải nhớ kỹ password đã nhập . Khi bạn gõ password sẽ không hiển thị , hãy nhấp Next để tiếp tục .
  • Hộp thoại kế tiếp cho phép bạn chọn và bỏ chọn các thành phần khác nhau trên Windows 2000 Server . Các thành phần có thể chọn :
    • Networking Services
    • Remote Installation Services
  • Sau khi chọn các thành phần cần cài đặt bạn sẽ đượcnhắc về thông tin Modem Dialing Information . Điều này chỉ xảy ra khi sự truy tìm phần cứng của Windows 2000 Server tìm được Modem đã cài đặt . Nếu bạn định sử dụng Server này để nối vào các Server khác hoặc các mạng khác , chương trình cài đặt có thể sẽ nhắc bạn tên quốc gia và mã vùng , số điện thoại đường dài ... Bạn hãy nhấp Next để tiếp tục .
  • Cuối cùng , bạn cần nhập ngày tháng và thời gian , múi giờ , ... Hãy nhấp Next để tiếp tục .

Chương trình cài đặt sao chép các tập tin cần thiết cho các tuỳ chọn mang bạn đã chọn . Trong quá trình này , dòng trạng thái sẽ hiển thị các dịch vụ đang cài đặt hoặc được lập lại cấu hình hoặc có các tập tin được sao chép .

  • Khi các thành phần được cài đặt , sao chép và lập cấu hình xong , các nhiệm vụ cài đặt cuối cùng sẽ được thực hiện . Trước hết , các đi tắt trên menu Star được tạo ra , kế tiếp Registry được chỉnh sửa có chứa tập tin được đăng ký cùng với các lập khác , cuối cùng các hồ sơ cài đặt tạm thời sẽ được loại bỏ .
  • Windows 2000 Server Setup Wizard kết thúc , bạn được nhắc để nhấp nút Finish và khởi động lại Server .

Cấp Phép Hoạt Động Cho RIS Trong AD (Active Directory)

Khi máy tính khởi động lại , windows 2000 Server sẽ hoạt động lại với nay đủ chức năng . Nhiệm vụ thứ nhất là xác lập Active Directory Wizard nhắc bạn thông qua quá trình tạo lập môi trường làm việc mới .

Để chạy Active Directory Installation Wizard :

  • Trong cửa sổ Create Tree or Child Domain , bạn hãy tạo ra Tree mới cho vùng , sẽ là vùng gốc đối với tree này .
  • Trong cửa sổ Create or Join Forest , bạn can đặt Tree này vào Forest mới , hoặc bổ sung Tree này cho Forest hiện hữu .
  • Nếu DNS chạy trên mạng , bạn can lập cấu hình Active Directory để làm việc với DNS Server .
  • Bạn phải tạo ra tên vùng mới , trừ khi bạn được đăng ký với InterNIC và có tên vùng . Windows 2000 Server sử dụng sự đặt tên kiểu DNS , do đó tên này phải không có các ký tự đặt biệt trừ dấu chéo .
  • Hộp thoại Database and Log Locations nhắc bạn về vị trí của cơ sở dữ liệu Active Directory và các tập tin Log Active Directory .
  • Hộp thoại Shared System Volume nhắc bạn về vị trí của SYS Volume .
  • Hộp thoại Windows NT 4.0 RAS Server hỏi những người này có truy cập vùng thông qua RAS trong Windows NT 4.0 không . Nếu có cấp phép được xác lập trên mọi đối tượng người dùng phải được giảm tính giới hạn . Nếu không có máy chủ Windows 4.0 RAS được sử dụng , bạn hãy chọn No , và không thay đổi các phép .
  • Màn hình Summary tóm tắt các lựa chọn bạn đã thực hiện để xác lập Active Directory trong vùng mới . Bạn hãy kiểm chứng các lựa chọn này và sử dụng nút Back nếu can chỉnh sửa các lựa chọn đó sau đó bằng cách tiếp tục nhấp Next .

Tạo ra Active Directory :

  • Wizard này sẽ dừng dịch vụ NETLOGON , điều này ngăn cản người dùng truy nhập trong khi đang chuyển đổi .
  • Wizard tạo ra dung lượng nhớ hệ thống dùng chung (SYSVOL)
  • Wizard sẽ sao chép cơ sở dữ liệu dịch vụ thư mục ban đầu từ thư mục SYSTEM 32 đến vị trí mới cho cơ sở dữ liệu Active Directory trong trường hợp này chúng ở trên cùng moat ổ đĩa .
  • Cấu hình dịch vụ Active Directory sẽ hoàn tất , Active Directory có thể được bộ điều khiển sử dụng .
  • Sau khi tất cả các đối tượng được tạo ra , gốc DNS sẽ được tạo ra .
  • Tính an toàn được áp dụng cho các tập tin Active Directory và các mục Registry , dịch vụ DNS có thể bắt đầu cung cấp dịch vụ cho vùng .
  • Dịch vụ Active Directory được tạo ra và được sử dụng bởi những khách hàng và máy chủ có Active Directory .
  • Bước cuối cùng của Acitve Directory Installation Wizard là cài đặt các đi tắt trong hồ sơ Administrative Tools trong tuỳ chọn Programs của menu Start .
  • Lúc này Server phải được khởi động lại để Active Directory có thể cho phép máy tính khởi động các dịch vụ Active Directory lần đầu . Bạn hãy nhấp nut Restart Now để Server khởi động lại .

Bạn đã hoàn tất việc nâng cấp Server của mình lean Windows 2000 Server .

Microsoft đã dự trù , có lẽ đã đúng thôi rằng người tổng quản trị trên mạng không muốn bất kỳ ai cũng đặt một RIS Server trên mạng được , chúng ta hãy nghĩ thử xem đâu phải ai cũng tuỳ thích mở dịch vụ in sang đĩa được đâu . Vì thế muốn đưa một dịch vụ RIS vào hoạt động trên một Server , chúng ta phải làm cho Server đó hoạt động (Authorize) trong AD (Active Directory) trước đã. Tuy nhiên , vì một lý do nào dó chúng ta không cấp phép nó như một RIS Server , mà như một DHCP Server .

Để làm đó , chúng ta tìm mộ DHCP Server rồi đăng nhập vào nó với tư cách là một Enterprise Admin . Nhắp Start / Programs / Adminstrative Tool / DHCP . Sau đó mở menu Action ra , như trong hình

Menu Action của DHCP

Chúng ta chọn mục Manager Authorized Server , một danh sách các DHCP Server đã được cấp phép sẽ hiện ra , như trong hình

Danh sách các DHCP Server đã được cấp phép

Nhắp Authorize , thế là khung thoại trong hiện ra , để chúng ta nhập vào địa chỉ IP của Server .

Nhập vào địa chỉ IP của máy dùng làm Ris Server .

Chúng ta nhấp OK và sẽ yêu cầu chúng ta xác nhận lại chọn lựa của chúng ta , như trong hình

Xác nhận Server mới .

Tạo nhóm installers

Hẵn bạn sẽ thấy rằng việc tạo nhóm installer sẽ dễ nhất khi ngồi tại một máy Domain cololler :

  • Đăng nhập vào bằng cách dùng một tài klhoản có quyền hạn của quản trị viên miền rồi khởi động Directory Service Adminstrator (DSA) bằng cách nhấp vào Start / programs / Administrator Tools / Active Directory Users and Computers . Trong ngăn bên trái của DSA , có một hình tượng biểu diễn hình tượng miền của bạn , bạn nhấp công bên nó để bung miền nó ra .
  • Nhắp bên phải trên Folder Users rồi chọn New/Group.Như thế sẽ làm hiện lên một khung thọai tên là Create New Object(group).
  • Trong trường hợp Name of new group,bạn nhập vào: Installers. Như thế sẽ tạo ra một nhóm toàn miền tên la Installers ,vốn chính là diều mà chúng ta cần, do đó nhấp OK dể khung thoại đó đóng lại và đưa bạn quay trở lại DSA.
  • Nhấp View / Advanced Features . Nếu không làm như thế bạn sẽ không thấy được trang Security trên khung thoại đặt tính , vốn cần thiết để bạn trao cho nóm Installers , những quyền hạn mà nó cần .
  • Chúng ta cần trao đổi một số quyền hạn mà có hiệu lực trên toàn miền cho nhóm Installers , vì thế bạn hãy nhấp phải vào hình tượng của miền rồi chọn Properties . Bạn sẽ được khung thoại tên là Domain Name Properties .
  • Nhắp trang Security trong khung thoại đặt tính . Nhóm Installers hiện chưa có quyền gì cả , do đó bạn cần bổ sung một bản ghi quyền hạn nào cho nó . Nhắp nút Add , bạn sẽ thấy một khung thoại khác tên là Select Users , Computer And Group .
  • Nhấp vào Installers , nhấp vào Add , rồi nhấp vào OK . Khung thoại đó biến đi và bạn quay trở lại với khung thoại Domain Name Properties .
  • Tìm Installers trong khung danh sách Name rồi nhấp nó , rồi nhấp nút Advanced . Bạn sẽ thấy một khung thoại có tên làAccess Controll Setting For Domain Name .
  • MỘt lần nữa bạn hãy tìm chọn nhóm Installers thủ tục tạo và cấp quyền cho nhóm này không phải dành cho những người dùng cũ bình thường , cho nên giao diện người dùng của nó hơi vòng vo một chút , để xem bản ghi quyền truy cập rất cơ bản như Read chẳng hạn . Để bổ xung quyền cho nó bạn nhấp vào nút View / Edit .
  • Giờ đây bạn sẽ htấy một khung thoại có tên là Permission Entry For Domian Name . Bạn cuộn khung danh sách Permission xu6óng để tìm quyền truy cập Create Computer Objects . Bạn sẽ thấy hai cột các ô duyệt (check box) , một cột tên là Allow , còn cột kia là Deny . Bạn nhấp vào ô Allow để ứng với quyền truy cập trên , sau đó làm như vẫy với quyền truy cập Delete Computer Objects . Trong khung danh sác có tên Apply To , Bạn chọn This Object And All Child Objects (điều bạn đang làm ở đây là trao cho nhóm Installers các quyền tạo và huỷ bỏ các đối tượng trong AD (Active Directory) , nhưng chỉ các đối tượng máy tức các tài khoản máy) sau đó bạn nhấp OK và khung thoại Permission Entry For Domain Name sẽ đóng lại.
  • Những quyền truy cập trên giúp Installers tạo được các tài khoảng mới . Sau khi tạo xong Installers lại không có quyền kiểm soát đối với các tài khoản máy đó vì vậy bạn cần phải bổ sung thêm một bản truy cập khác nữa để Installers có đầy đủ quyền kiểm soát trên các tài khoản máy . Từ khung thoại Access Controll Settings For Domain Name , bạn nhấp Add , Chọn Installers , rồi nhấp OK bạn được đưa trở lại khung thoại Access Controll Settings For Domain Name .
  • Nhấp vào danh sách Apply Onto rồi chọn Computer Objects . Chọn vào ô check box Alow kế bên quyền truy cập Full Controll . Nhấp OK bạn sẽ được đưa trở lại khung thoại Access Controll Settings For Domain Name .
  • Cuộn khung danh sách Permission Entry xuống , bạn sẽ thấy rằng giờ đây đã có mục mời dành cho Installers , một quyền truy cập “Create / Delete” cũng như một quyền truy cập “Full Controll” Đối với “Machine Objects” .
  • Nhấp OK đóng khung thoại Access Controll Settings For Domain Name lại .
  • Nhấp OK để đóng khung thoại Domain Name Properties lại .

Giờ thì việc tạo nhóm Installers theo dự định đã xong , bạn có thể đưa các Users vào nhóm đó như sau :

- Mở Folder Users ra rồi tìm Installers .

- Nhấp phải vào Installers rồi chọn Properties , nhấp chọn trang Member rồi nhấp nút Add .

- Tìm đến tài khoản của Users , nhấp chọn nó , nhấp nút OK rồi OK một lần nữa

Cài đặt RIS

Giờ thì AD đã sẵn sàng đón nhận RIS rồi , chúng ta hãy đưa RIS vào . Khi đó chúng ta tiến hành các bước sau đây để cài đặt RIS :

  • Đăng nhập vào server mà chúng ta muốn cài đặt RIS bằng cách dùng một tài khoản quản trị viên , rồi mở Controll Panel lên .
Màn hình Windows Components Wizard .

  • Gọi chạy tiểu trình Add / Remove Programs . Rồi chọn Add / Remove Component
  • Một màn hình Wizard tên là Welcome To The Windows Component Wizard hiện lên . Chúng ta nhấp Next và và được xem các thành phần dịch vụ tuỳ ý chọn thêm của Server .

Chạy RISETUP

  • Sau khi cài đặt hết các dịch vụ của Win2k , chúng ta chỉ việc chọn mục tương ứng trong Windows Component Wizard , đợi Control Panel nạp dịch vụ mới đó từ I386 vào đĩa cứng , khởi động lại máy , thế là dịch vụ đó sẽ được mở lên và chạy . Thế nhưng RIS hơi khác hơn một chút , bởi vì RIS cũng tạo ra một hình ảnh đầu tiên nữa . Hình ảnh đầu tiên này là hình ảnh đơn giản nhất có thể có được (nó chỉ là một bản sao của thư mục I386 từ đĩa Cd – rom Win2k mà thôi) .
  • Chúng ta đăng nhập vào máy sắp thành RIS Server bằng một tài khoản quản trị rồi chaỵ RISETUP (từ một dấu nhắc lệnh hoặc nhấp Start / Run , nhập vào risetup , rồi nhấn Enter) , thế là Remote Installation Services Setup Wizard bắt đầu chạy .

Màn hình khởi đầu của Ris Setup .

Bạn nhấp Next thế là Wizard đó nhanh chóng rà soát các ổ đĩa cứng của chúng ta để tìm ra một nơi chắc chắn để chứa các tập tin của RIS . Trong trường hợp ở đây , nó sẽ tìm thấy ổ đĩa F: . Sau đó nó cần tạo ra một thư mục tên là Remote Install , như chúng ta thấy trong hình .

Risetup đề nghị tạo ra một nơi để chứa hình ảnh Ris

  • Sau khi bạn nhấp Next , RISETUP hỏi chúng ta rằng chúng ta có muốn hồi đáp lại các yêu cầu cung cấp hệ điều hành từ các máy khách hay không , như chúng ta thấy trong hình . Bởi vì lúc này chúng ta chưa có hình ảnh nào để dùng RIS Server cả . Nên chúng bảo nó là đừng hồi đáp các yêu cầu đó (bằng cách duyệt vào ô Respond To Client Computers Requesting Service).
  • Bạn nhấp Next thế là bạn sẽ thấy như trong hình RISETUP sẽ yêu cầu bạn cho biết nơi chứa các tập tin nguồn cài đặt Win2k Pro .
  • Đây là lúc chúng ta đưa đĩa Cd-rom Win2k Pro vào ổ Cd-rom của Server này . RISETUP thường không đủ sáng dạ để biết rằng các tập tin đó nằm trong thư mục I386 , do đó thường thì nó đề nghị mẫu tự ổ đĩa của Cd-rom trên Server này . Vidụ : ổ đĩa Cd-rom trên có thể bạn phải giúp nó , chỉ cho nó biết nơi cần tìm các tập tin đó . Thay vì vậy nếu thư mục I386 của Win2k Pro trên một đĩa cứng nào đó trên Server , bạn cũng có thể chỉ cho RISETUP đến đó .
  • Sau đó nhấp Next và màn hình như trong hình sẽ hiện ra .
Bảo Ris hãy lờ đi các yêu cầu cung cấp hình ảnh cho đến khi chúng ta định xong cấu hình củ nó .

Bảo Tìm nơi chứa bản Windows 2000 Pro gốc .

  • Xin nhớ rằng một RIS Server có thể chứa nhiều hình ảnh hệ thống trên ổ đĩa RIS của nó . Mỗi hình ảnh dó chiếm một Folder bên trong Folder Remote Install . Hình ảnh I386 đơn thuần đầu tiên này cũng cần có một Folder và RISETUP đề nghị đơn giản là Win2k Pro . Chúng ta cũng đâu cần tên nó rườm rà gì hơn , cho nên bạn nhấp Next và bạn sẽ thấy một màn hình có thể mô tả ý nghĩa của hình ảnh đó như trong minh hoạ trong hình .

Đặt tên cho Folder sẽ chứa hình của I386 đơn thuần .

Mô tả ý nghĩa của hình ảnh I386 đơn giản .
  • Khi đó người ta dùng nào đó nối máy của họ vào mạng rồi Boot từ đĩa mềm khởi động mà RIS đã tạo ra , màn hình này chính là cho phép bạn bạn đưa vào đoạn văn bản mô tả hình ảnh I386 đơn thuần

Nhấp Next bạn sẽ gặp một màn hình tổng kết những gì bạn chọn cho hình ảnh này , như được minh hoạ như trong hình . Nếu thấy điều này chưa ưng ý , bạn nhấp Back (một hoạc nhiều lần) để quay lại các màn hình tương ứng để sữa đổi . Nếu không có gì cần sữa đổi bạn nhấp Finish rồi đợi một chút . Màn hình như trong hình sẽ hiện ra .

Kiểm tra lại những gì đã chọn

Màn hình biểu thị tiến độ .

- Như bạn thấy trong màn hình đó , RISETUP có nhiều việc phải thực hiện . Nó sẽ chép các tập tin cài đặt trong thư mục I386 của nguồn cài đặt lên Folder dành cho hình ảnh đầu tiên (Win2000 Pro) .

Cho RIS phục vụ các máy khách

  • Đáng ngạc nhiên lắm à , sau khi setup thực hiện công việc của nó xong . bạn không cần khởi động lại RIS Server ấy thế mà đây lại là lúc bạn đưa RIS Server vào hoạt động hoặc ít nhất thì cũng hồi đáp lại những yêu cầu cài đặt I386 đơn thuần . Bạn phải đăng ký nhập với tư cách một quản trị viên miền tại máy RIS Server đó rồi nhấp Start / Run , Nhập vào DSA.MSC rồi nhấn Enter .
  • Nếu RIS Server đó ngẫu nhiên lại là một Domain Controll , thì thậm chí còn dể hơn bạn chỉ việc nhấp vào Start / Promgrams / Adminstrative Tools / Active Directory Users And Computers . Chú ý rằng bạn phải khởi động DSA theo lối Start / Programs của máy Pc mà thôi .
  • *Trong ngăn bên trái của cửa sổ DSA bạn sẽ thấy một hình tượng gồm một số máy tính , ý muốn biểu diễn miền của bạn . Hãy bung nó ra (nhấp kép hoặc nhấp vào dấu cộng ) và nó sẽ bung ra thành một số các Folder , Kể cả Folder có tên Computers . Chắc chắn là RIS của bạn có trong đó đấy .
  • Nhấp nút phải hình tượng của máy RIS rồi chọn Properties , bạn s4 nhìn thấy một khung thoại đặc tính (Property Page hoặc Property Sheet ) .
  • RIS Server của chúng tôi được đặt tên là duyet-9kcf7oye6 và có vài thẻ đặc tính (Property Tab) , một cái nhãn có tên là Remote Install . Nhấp lên đó rồi bạn sẽ thấy .
  • Hiện giờ màn hình này , Chẳng có điều gì để làm ngoài việc mở dịch cụ này lên . Bạn duyệt vào ô Respond To Client Computers Requesting Service , thế là nó sẵn sàng phục vụ rồi đó . Bạn có thể vào việc cài đặt Win2k Pro lên các máy trạm từ RIS Server này theo những hướng dẫn trong mục .

Trang Remote Install của khung thoại đặt tính dành cho Ris Server

Cài đặt Win2000 Pro lên máy trạm từ RIS Server

Nó hoạt động rồi vậy chúng ta thử một chút xem sao . Máy RIS Server này đã mở lên trên mạng và AD nhận biết điều đó . Giả sử bạn có một máy mà bạn muốn cài đặt Win2000 Pro lên nó (gọi là máy đích ) , sau đây là các bước để thực hiện :

- Máy đích đó có được sự chú ý của RIS Server này thông qua giao thức Preboot Execution , viết tắt là PXE . Một số nhà sản xuất bán các PC có sẵn các PXE trong Bios . Để nối liên lạc của một PC có trong trang bị PXE với một RIS Server . Bạn thậm chí không cần một đĩa mềm nữa , bạn chỉ việc nối nó vào mạng khởi động nó sau đó bạn sẽ gặp một câu hỏi “Boot Form The Network Y/N ? ” . Nếu bạn để cho nó boot từ mạng trước hết nó sẽ tìm một DHCP Server , sau đó tìm một AD Server có DNS , rồi kết hợp tiếp tất cả các chương trình Boot mạng nằm trong Rom Bios cảu PC Tuy nhiên những người không may mắn được những máy PC không có PXE trong Bios không thể Boot từ mạng được . Microsoft đã đính kèm một trình tiện ích theo với RIS có chức năng tạo đĩa mềm Boot mạng để thay thế cho PXE Bios . Tiện ích ;à RBFG.EXE và bạn sẽ tìm thấy nó trên bất kỳ Server nào .

-Tạo đĩa boot mạng :

Trong thư mục Remote Install Admin I386 RBFG.EXE . Sau đó bạn sẽ thấy một màn hình giống như màn hình

Khung thoại Remote Boot Disk Generator .

Việc chạy nó khá đơn giản , bạn chỉ việc đưa một đĩa mềm từ ổ đĩa A: rồi nhấp nút Create Disk .

Sau khi cài đặt RIS Server và bạn đã tạo được một đĩa Boot PXE , bạn hãy ngồi vào máy đích rồi khởi động nó lên . Bạn sẽ thấy màn hình khác xuất hiện :

WinDows 2000 Remote Installation Boot Floppy

@Copyright 1999 Lanworks Technologies Co. a subsidiary of 3 Com Corporation .

All rights reserved .

DHCP….

TFTP………

Press F12 for network service boot

Bạn nhấn <F12> , thế là một màn hình văn bản như sau:

Welcome to the Client Installation Wizard helps you quichly and easily setup a new operating system on your computer . You can also use this wizard to keep your computer up-to-date and to troubleshoot computer hardware problems .

In the wizard , you are asked use a valid user name , password , and domain name to log on the network . If you do not have this information , contact your network administrator before continuing .

Press enter to continue.

Bạn đang nhìn vào đây là phần mềm máy khách được tải xuống từ Ris Server tên là Client Installation Wizard . Xem lại màn hình văn bản đầu tiên chú ý dòng TFTP với tất cả các dấu chấm đằng sau nó , đó là Trivial File Transfer Protocol (Giao thức truyền tập tin thông thường) đang chuyển giao một hệ điều hành dựa trên văn bản rất đơn giản đến máy trạm của bạn . Sau khi chạy xong đĩa Boot Ris chúng ta khởi động lại máy Windows 2000 Professional và sử dụng bình thường như các máy tính khác, chúng ta cũng cần một User và Password để Conect vào hệ thống mạng Windows 2000 .

0