23/05/2018, 18:36

Bệnh E.COLI ở vịt?

Bệnh E.COLI ở vịt Mỗi một chủng E.coli khác nhau sẽ gây bệnh và thể hiện những triệu chứng và bệnh tích khác nhau giống như ở trên gà (viêm túi khí, viêm ổ khớp). Vi khuẩn E.coli xâm nhập qua vết thương ở đường hô hấp, tiêu hóa và có thể đi thẳng vào máu gây bại huyết làm cho vịt ...

Bệnh E.COLI ở vịt

Mỗi một chủng E.coli khác nhau sẽ gây bệnh và thể hiện những triệu chứng và bệnh tích khác nhau giống như ở trên gà (viêm túi khí, viêm ổ khớp). Vi khuẩn E.coli xâm nhập qua vết thương ở đường hô hấp, tiêu hóa và có thể đi thẳng vào máu gây bại huyết làm cho vịt chết đột ngột mà chưa biểu hiện bệnh tích.

I.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

- Vịt từ 1-8 tuần tuổi có triệu chứng chết đột ngột với trạng thái thần kinh quay đầu. Tỷ lệ chết từ 5-15%.

- Phân ở một số bầy thể cấp tính có biểu hiện tiêu chảy phân trắng.

- Ở vịt đẻ một số con có triệu chứng bại liệt do viêm khớp. trứng đẻ ra có vết máu và phôi thường bị chết (vịt sát).

II. BỆNH TÍCH

- Màng bao tim bị viêm trắng. Đôi khi viêm dính vào cơ tim

- Trên cơ tim có điểm xuất huyết lấm tấm.

- Gan sưng đen , có trường hợp cũng thấy xuất huyết chấm đỏ.

- Lách sưng có đốm trắng hoặc đỏ.

- Màng bụng viêm, có sợi Fibrin dính vào xoang bụng và ruột

- Màng túi khí viêm trắng và có chất nhầy vàng

- ống dẫn trứng có dịch nhầy trắng.

III. CHUẨN ĐOÁN  

- Căn cứ trên triệu chứng lâm sàng và bệnh tích.

- Phân biệt với một số bệnh có triệu chứng lâm sàng giống E.coli như viêm gan do virus, dịch tả, cầu trùng và nhiễm độc tố thức ăn do Aflatoxin. Những bệnh trên dùng kháng sinh như Chlotetrasol, Neodexin, neocyclin, Bencomycin S tiêm điều trị không khỏi còn E.coli tiêm điều trị sau 3 liều đã khỏi.

- Lấy bệnh phẩm tim, gan phân lập vi khuẩn gây bệnh.

IV. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

a, Phòng bệnh

+ Phòng bằng vacxin Avicolivac hay Neotyphomix (Pháp sản xuất):

- Chủng lần 1: Tiêm bắp hay dưới da liều 0,2-0,3 cc/con vào lúc 2 tuần tuổi.

- Chủng lần 2: Sau lần 1 từ 3-5 tuần tuổi. Liều tiêm bắp hay dưới da 0,3 cc/con.

- Chủng lần 3: cho vịt trước khi đẻ 2 tuần, liều tiêm bắp hay dưới da 0,5 cc/con.

+ Phòng bằng kháng sinh:

Dùng một trong những loại kháng sinh sau trộn vào thức ăn cho vịt con sau nở từ 1-5 ngày và sau đó dùng tiếp 3-4 ngày/tuần/tháng đầu và 3-4ngày/tháng từ tháng thứ 2 trở đi

- Chloramphenicol liều 50-60 mg/kg thể trọng/ngày.

- Neotesol liều 150mg/thể trọng/ngày.

- Spectam W.S 50% liều 50-100 mg/kg thể trọng.

- Cosumix liều 100 mg/kg thể trọng (2g/lít nước hoạc 2g/kg TĂ).

- Coli SP liều 20 mg/kg thể trọng (1g/lít nước hoặc 1g/kgTĂ).

- AntiColi B hay ColiCopha liều 20mg/kg thể trọng (1g/lít nước).

- Imequil hay Flumequil liều 20 mg/kg thể trọng (1g/lít nước).

b, Điều trị bệnh

+ Dùng một trong những loại kháng sinh sau điều trị:

- Chlotetrasol tiêm bắp 1cc/5kg thể trọng/ngày, liệu trình 3-4 ngày (pha thuốc với nước sinh lý 9o/oo).

- Neodexin hoặc Neocyclin tiêm bắp liều 1cc/5kg thể trọng/ngày. Liệu trình 3-4 ngày (pha loãng thuốc với nước sinh lý 9o/oo).

- Tylo PC tiêm bắp liều 1cc/5kg thể trọng/ngày, liên tục 3-4 ngày (không dùng cho vịt đang đẻ vì thuốc gây giảm đẻ).

- Biotex hay Biocolistin tiêm liều 1cc/4kg thể trọng/ngày, liên tục 2-3 ngày.

- Bencomycin S tiêm bắp liều 1cc/30kg thể trọng/ngày, liên tục 3-4 ngày (pha thuốc với nước sinh lý mặn 9o/oo hoặc sinh lý nhọt 5%. Thuốc này dùng cho vịt đẻ rất tốt, không hây giảm đẻ.

- Flumequil 3% tiêm liều 1cc/2kg thể trọng/ngày. Liên tục 2-3 ngày.

0