Bài soạn "Trau dồi vốn từ" số 4 - 6 Bài soạn "Trau dồi vốn từ" lớp 9 hay nhất
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ Ví dụ 1: Qua ý kiến sau, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì? Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ ...
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ
Ví dụ 1: Qua ý kiến sau, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Qua ý kiến sau đây, em hiểu tác giả muốn nói điều gì?
Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Trả lời:
Tác giả muốn nói:
Tiếng Việt rất giàu và đẹp…
Muốn phát huy tốt khả năng tiếng Việt ta phải trau dồi vốn từ.
Ví dụ 2: Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau:
a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp.
b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Trong những năm gần đây, nhà trường đã đẩy mạnh quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
Giải thích vì sao có những lỗi này?
Trả lời:
Những lỗi sai và sửa lại:
a. Thừa chữ “đẹp”.
=>Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh
b. Sai “dự đoán” thành “ước đoán” hoặc “phỏng đoán”.
=>Các nhà khoa học ước đoán (phỏng đoán) những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm.
c. Sai “quy mô” thành “mở rộng”.
Trong những năm gần đây, nhà trường đã mở rộng quy mô đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
=>Những lỗi trên không phải vì “tiếng ta nghèo” mà vì người viết không biết dùng tiếng chính xác. Muốn biết dùng tiếng ta phải có vốn từ và hiểu chính xác nội dung của từ để dùng cho đúng.
Ghi nhớ: Muốn sử dụng tốt tiếng việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ
Ví dụ: Em hiểu ý kiến sau đây như thế nào?
“Từ lúc chưa có ý thức, cho tới khi có ý thức…….đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!
(Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong sự giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, Sđd)
Trả lời:
Nhà văn Tô Hoài khẳng định thành công của Truyện kiều là nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phong phú, giàu sắc thái biểu cảm
Dùng từ “áy” trong cụm từ “cỏ áy bóng tà”.
Sáng tạo ra cụm từ “én duyên tơ”.
=>Nguyễn Du đã học lười ăn tiếng nói từ nhân dân.
Ghi nhớ: Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thướng xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
Luyện tập
Câu 1: Con cách giải thích đúng:
Hậu quả là:
a. Kết quả sau cùng
b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng
b. Thu được kết quả tốt
Tinh tú là:
a. Phần thuần khiết và quý bàu nhất
b. Sao trên trời (nói khái quát).
Trả lời:
Hậu quả là:
b. Kết quả xấu
Đoạt là:
a. Chiếm được phần thắng
Tinh tú là:
b. Sao trên trời (nói khái quát).
Câu 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Viêt:
a. Từ tuyệt (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
dứt, không còn gì;
cực kì, nhất.
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âm tuyệt trong mỗi từ sau: tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời.
b. Từ đồng (Hán Việt) có những nghĩa thông dụng nhất như sau:
cùng nhau, giống nhau;
trẻ em;
(chất) đồng.
Cho biết nghĩa và giải thích nghĩa của âmđồng trong mỗi từ sau: đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền.
Trả lời:
a. Tuyệt
Tuyệt (dứt, không còn gì)
Tuyệt chủng: mất hẳn nòi giống.
Tuyệt giao: Cắt đứt giao thiệp
Tuyệt tự: Không có người nối dõi.
Tuyệt thực: nhịn đói, không chịu ăn để phản đối.
Tuyệt (cực kì, nhất)
Tuyệt mật: bí mật tuyệt đối
Tuyệt tác: Tác phẩm văn học đạt tới đỉnh cao,.
Tuyệt trần: nhất trên đời, không có gì sánh nổi.
b. Đồng
Đồng (trẻ em)
Đồng ấu: Trẻ em nhỏ khoảng 6,7 tuổi
Đồng dao: Bài hát dân gian của trẻ em
Đồng thoại: Truyện viết cho trẻ em
Đồng (chất)
Trống đồng: nhạc khí gõ, đúc bằng đồng, trên mặt có hoa văn trang trí.
Đồng (cùng nhau, giống nhau)
Đồng bào: cùng một bọc, chỉ những người cùng nòi giống.
Đồng khởi: Cùng vùng dậy khởi nghĩa, dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp.
Câu 3: Sửa lại lỗi dùng từ trong các câu sau
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Trả lời:
a. Vào đêm khuya, đường phố im lặng.
Lỗi sai: Im lặng
Sửa lỗi: Về khuya, đường phố rất yên tĩnh (vắng vẻ).
b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
Lỗi sai: Thành lập
Sửa lỗi: Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới.
c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc
Lỗi sai: Cảm xúc
Sửa lỗi: Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm động (xúc động, cảm phục).
Câu 4: Bình luận ý kiến sau đây của Chế Lan Viên:
Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ:
Gió đông là chồng lúa chiêm
Gió bấc là duyên lúa mùa
Được mùa lúa, úa mùa cau
Được mùa cau, đau mùa lúa
Chiêm khôn hơn mùa dại
Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu
Lúa chiêm nép ở đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.
Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.
(Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”)
Trả lời:
Vẻ đẹp của Tiếng Việt có thể tìm thấy ngay trog lời ăn tiếng nói của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp của tục ngữ, ca dao thì còn mãi.
Câu 5: Hồ Chí Minh đã nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau:
Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là:
1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết.
2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi.
3. Thấy: Mình phải đi đến xem xét, mà thấy.
4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài.
5. Ghi: Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […].
(Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Từ ý kiến trên, em hãy nêu cách em sẽ thực hiện để tăng vốn từ?
Trả lời:
Để làm tăng vốn từ, cần:
Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng
Đọc sách báo, đọc các tác phẩm văn học
Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được;
Tìm hiểu nghĩa của từ bằng cách tra từ điển hoặc hỏi người khác.
Tập sử dụng những từ ngữ mới trong hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
Câu 6: Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích ...
Cho các từ ngữ: phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ;
Chọn từ điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp:
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là /…/
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là /…/
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là /…/
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là /…/
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là /…/
Trả lời:
a. Đồng nghĩa với “cứu cánh” là mục đích cuối cùng
b. Đồng nghĩa với “nhược điểm” là điểm yếu
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là hoảng loạn
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là láu táu
Câu 7: Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó.
a. nhuận bút/ thù lao
b. tay trắng/ trắng tay
c. kiểm điểm/ kiểm kê
d. lược khảo/ lược thuật.
Trả lời:
a.Nhuận bút/ thù lao
Nhuận bút: tiền trả cho người viết một tác phẩm.
Thù lao: trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra.
Đặt câu:
Anh ấy vừa lĩnh tiền nhuận bút của cuốn sách mới.
Anh ấy nhận được một khoản thù lao khá hậu hĩnh.
b. Tay trắng / trắng tay;
Tay trắng: không có chút vốn liếng, của cải gì.
Trắng tay: bị mất hết của cải, tiền bạc, không có gì.
Đặt câu:
Từ tay trắng mà anh ấy làm nên sự nghiệp
Nó bị một cú lừa trắng tay.
c. Kiểm điểm/ kiểm kê
Kiểm điểm: xem xét, nhìn nhận lại những thiếu sót về công việc hoặc hành động đã làm.
Kiểm kê: kiểm lại số lượng, chất lượng tài sản còn bao nhiêu và đang ở trong tình trạng như thế nào.
Đặt câu:
Chúng ta cần tự kiểm điểm bản thân trong năm học vừa qua để thấy những việc còn chưa làm được.
Chị ấy đang kiểm kê lại hàng hóa sau một tháng bán hàng.
d. Lược khảo/ Lược thuật
Lược khảo: nghiên cứu khái quát không đi vào chi tiết.
Lược thuật: kể lại tóm tắt sự kiện.
Đặt câu:
Đây là công trình lược khảo về lịch sử của Hà Nội.
Anh hãy lược thuật lại dự án sắp triển khai.
Câu 8: Trong tiếng Việt có các từ ghép và từ láy như: ...
Trong tiếng Việt có các từ ghép và từ láy như: kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm những từ ghép và từ láy tương tự.
Trả lời:
Từ ghép: Luận bàn – bàn luận; cầu khẩn – khẩn cầu; hiền dịu – dịu hiền; giản đơn – đơn giản; khổ cực – cực khổ; màu nhiệm – nhiệm màu; kì diệu – diệu kì.
Từ láy: Nhớ nhung – nhung nhớ; hắt hiu – hiu hắt; tả tơi – tơi tả; lửng lơ – lơ lửng; bồng bềnh – bềnh bồng; hững hờ - hờ hững; khát khao – khao khát.
Câu 9: Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), bí (kín), ...
Cho các tiếng Hán Việt: bất (không, chẳng), bí (kín), đa (nhiều), đề (nâng, nêu ra), gia (thêm vào), giáo (dạy bảo), hồi (về, trở lại), khai (mở, khơi), quảng (rộng, rộng rãi), suy (sút, kém), thuần (ròng, không pha tạp), thủ (đầu, đầu tiên, người đứng đầu), thuần (thật, chân thật, chân chất), thuần (dễ bảo, chịu khiến), thuỷ (nước), tư (riêng), trữ (chứa, cất), trường (dài), trọng (nặng, coi nặng, coi là quý), vô (không, không có), xuất (đưa ra, cho ra), yếu (quan trọng). Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó.
Trả lời:
Bất: bất thành, bất bại, bất đồng, bất diệt, bất biến, bất nghĩa...
Đa (nhiều): đa nghĩa, đa âm, đa sự, đa cảm, đa tình...
Bí (kín): bí hiểm, bí mật, bí truyền, bí sử, huyền bí...
Gia (thêm vào): gia vị, gia hạn, gia tăng, gia tốc...
Giáo (dạy bảo): giáo dưỡng, giáo dục, giáo lí, giáo huấn...
Hồi (trở về, trở lại): hồi hương, hồi cư, hồi xuân...
Khai (mở, khơi): khai hoang, khai trương, khai trường...
Quảng (rộng, rộng rãi): quảng trường, quảng bá, quảng đại...
Suy (sút kém): suy tàn, suy sụp, suy yếu, suy kiệt, suy vi...
Thủ (người, người đứng đầu): thủ lĩnh, thủ khoa, nguyên thủ, thủ tướng...
Thuần (không pha tạp): thuần hóa, thuần khiết, thuần chủng...
Thuần (dễ bảo): thuần thục, thuần dưỡng...
Thuần (thật, chân chất): thuần hậu, thuần phát...
Thuỷ (nước): thủy mặc, thuỷ triều, thuỷ lợi, thuỷ lực...
Tư (riêng): tư thực, tư lợi, tư nhân...
Trữ (chứa, cất): trữ lượng, lưu trữ, tích trữ...
Trường (dài): trường độ, trường thành, trường tồn...
Trọng (nặng, coi là quý): trọng vọng, trọng lượng...
Vô (không): vô tình, vô phúc, vô tâm, vô cớ, vô học...
Xuất (đưa, cho ra): xuất gia, xuất giá, xuất bản...
Yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, trọng yếu...