Bài soạn "Trau dồi vốn từ" số 3 - 6 Bài soạn "Trau dồi vốn từ" lớp 9 hay nhất
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ: Câu 1: Đọc kĩ ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Ta hiểu được: - Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt. - Muốn phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải ...
I. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ:
Câu 1: Đọc kĩ ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng. Ta hiểu được:
- Tiếng Việt vô cùng giàu đẹp, có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu giao tiếp của người Việt.
- Muốn phát huy tối đa khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ của mình mà trước hết là trau dồi vốn từ.
Câu 2:
a. Lỗi lặp từ ngữ: thắng cảnh là “cảnh đẹp” rồi, không kết hợp với từ “đẹp” nữa.
b. Dùng sai từ “dự đoán”. “Dự đoán” là đoán tình hình, sự kiện ở tương lai. Trong trường hợp này nên dùng “đoán, phỏng đoán”.
c. Dùng kết hợp từ sai: “đẩy mạnh” (thúc đẩy cho phát triển nhanh) không thể đi với “quy mô” (chỉ mức độ to nhỏ). Nên dùng từ “mở rộng” thay cho “đẩy mạnh”.
Sở dĩ có những lỗi này vì người viết không biết chính xác nghĩa và cách dùng của từ mà mình sử dụng. Rõ ràng là không phải do “tiếng ta nghèo”, mà do người viết đã “không biết dùng tiếng ta”. Như vậy muốn “biết dùng tiếng ta” thì trước hết phải nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ.
II. Rèn luyện để làm tăng vốn từ.
Đọc kĩ đoạn văn của Tô Hoài. Ta thấy được:
- Ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du không phải có sẵn mà là biết học lời ăn tiếng nói của quần chúng.
- Trau dồi vốn từ ngoài việc hiểu chính xác nghĩa để dùng đúng còn phải làm giàu vốn từ bằng cách biết thêm những từ mới.
Luyện tập:
Câu 1: Chọn cách giải thích đúng:
- Hậu quả: kết quả xấu . Chú ý: “hậu” là sau nhưng “hậu quả” không phải là “kết quả sau cùng” vì tiếng Việt đã có từ “kết quả” – mang sắc thái tích cực, còn “hậu quả” mang sắc thái tiêu cực.
- Đoạt: chiếm được phần thắng.
- Tinh tú: sao trên trời (nói khái quát). Chú ý: “tinh” là “sao”, “tú” là “đẹp” nhưng “tinh tú” không có nghĩa là “sao đẹp”. Còn nghĩa “phần thuần khiết và quý báu nhất” thì đã có từ “tinh túy”.
Câu 2: Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt
a. Tuyệt:
- dứt, không còn gì: tuyệt chủng (bị mất hẳn nòi giống), tuyệt giao (cắt đứt giao thiệp), tuyệt tự (không có người nối dõi), tuyệt thực (nhịn đói, không chịu ăn để phản đối – một hình thức đấu tranh).
- cực kì, nhất: tuyệt đỉnh (điểm cao nhất, mức cao nhất), tuyệt mật (cần được giữ bí mật tuyệt đối), tuyệt tác (tác phẩm văn học, nghệ thuật hay, đẹp đến mức coi như không còn có thể có cái hơn), tuyệt trần (nhất trên đời, không có gì sánh bằng).
b. Đồng
- cùng nhau, giống nhau: đồng âm (có âm giống nhau), đồng bào (những người cùng một giống nòi, một dân tộc, một Tổ quốc – với hàm ý có quan hệ thân thiết như ruột thịt), đồng bộ (phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng), đồng chí (người cùng chí hướng chính trị), đồng dạng (có cùng một dạng như nhau), đồng khởi (cùng vùng dậy dùng bạo lực để phá ách kìm kẹp), đồng môn (cùng học một thầy, một trường hoặc cùng môn phái), đồng niên (cùng một tuổi), đồng sự (cùng làm việc ở một cơ quan - nói về những người ngang hàng với nhau).
- trẻ em: đồng ấu (trẻ em khoảng 6, 7 tuổi), đồng dao (lời hát dân gian của trẻ em), đồng thoại (truyện viết cho trẻ em).
- (Chất) đồng: trống đồng (nhạc khí gõ thời cổ, hình cái trống, đúc bằng đồng, trên mặt có chạm những họa tiết trang trí).
Câu 3: Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau:
a. “Về khuya, đường phố rất im lặng.”: Dùng sai từ “im lặng”. Từ này dùng để nói về con người, về cảnh tượng của con người. Có thể thay im lặng bằng yên tĩnh, vắng lặng,…
b. “Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới”: Dùng sai từ “thành lập”. Từ này có nghĩa là “lập nên, xây dựng nên một tổ chức như nhà nước, đảng, hội, công ty, câu lạc bộ…”. Quan hệ ngoại giao không phải là một tổ chức. Tiếng Việt thường sử dụng cụm từ thiết lập quan hệ ngoại giao.
c. “Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.”: Dùng sai từ “cảm xúc”. Từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là “sự rung động trong lòng do tiếp xúc với sự việc gì” như: “Bài thơ gây cảm xúc rất mạnh”. Đôi khi nó được dùng như động từ, có nghĩa là “rung động trong lòng do tiếp xúc với sự việc gì” như: “Cô ấy là người dễ cảm xúc”. Người Việt không nói X khiến Y rất cảm xúc, mà nói X khiến Y rất cảm động
Câu 4: Bình luận ý kiến của Chế Lan Viên.
Tiếng Việt của chúng ta là một ngôn ngũ trong sáng và giàu đẹp. Điều đó được thể hiện trước hết qua ngôn ngữ của những người nông dân. Muốn gìn giữ sự trong sáng và giàu đẹp của ngôn ngữ dân tộc phải học tập lời ăn tiếng nói của họ.
Câu 5: Để làm tăng vốn từ, cần:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh và trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách báo, nhất là những tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
Câu 6: Chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong câu.
a. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu.
b. Cứu cánh nghĩa là “mục đích cuối cùng”.
c. Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là đề đạt.
d. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu.
e. Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là hoảng loạn.
Câu 7: Phân biệt nghĩa của các từ ngữ như sau:
a. Nhuận bút là “tiền trả cho người viết một tác phẩm”; còn thù lao là “trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” (động từ) hoặc “khoản tiền trả công để bù đắp vào lao động đã bỏ ra” (danh từ). Như vậy, nghĩa của thù lao rộng hơn nghĩa của nhuận bút rất nhiều.
b. Tay trắng là “không có chút vốn liếng, của cải gì”, còn trắng tay là “bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì”.
c. Kiểm điểm là “xem xét, đánh giá lại từng cái hoặc từng việc để có được một nhận định chung”, còn kiểm kê là “kiểm lại từng cái, từng món để xác định số lượng và chất lượng của chúng”.
d. Lược khảo là “nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết”, còn lược thuật “kể, trình bày tóm tắt”.
Câu 8:
- 5 từ ghép: bàn luận – luận bàn, ca ngợi – ngợi ca, đấu tranh – tranh đấu, cầu khẩn - khẩn cầu, bảo đảm – đảm bảo, dịu hiền – hiền dịu, đơn giản - giản đơn, khổ cực – cực khổ, diệu kì – kì diệu, mầu nhiệm - nhiệm mầu, thương yêu – yêu thương, đợi chờ - chờ đợi, triển khai – khai triển,..
- 5 từ láy: ao ước – ước ao, bề bộn – bộn bề, dào dạt - dạt dào, đày đọa – đọa đày, đau đớn – đớn đau, hắt hiu – hiu hắt, hững hờ - hờ hững, khát khao – khao khát, lọc lừa – lừa lọc, ngại ngần – ngần ngại, ngào ngạt - ngạt ngào, thiết tha – tha thiết, tối tăm – tăm tối, vương vấn - vấn vương, tả tơi – tơi tả, nhớ nhung – nhung nhớ,…
Câu 9:
- bất (không, chẳng): bất biến, bất bình đẳng, bất chính, bất công, bất diệt,…
- bí (kín): bí mật, bí danh, bí ẩn, bí hiểm, bí quyết, bí truyền,…
- đa (nhiều): đa cảm, đa dạng, đa diện, đa giác, đa khoa, đa nghi, đa nghĩa,…
- đề (nâng, nêu ra): đề án, đề bạt, đề cao, đề cập, đề cử, đề đạt, đề nghị, đề xuất,…
- gia (thêm vào): gia cố, gia công, gia giảm, gia hạn, gia vị,…
- giáo (dạy bảo): giáo án, giáo dục, giáo khoa, giáo vụ, giáo viên, giáo sư,…
- hồi (về, trở lại): hồi hương, hồi phục, hồi sinh, hồi tâm, hồi tỉnh, hồi xuân,…
- khai (mở, khơi): khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai hoang, khai mạc,…
- quảng (rộng, rộng rãi): quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,…
- suy (sút kém): suy đồi, suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,…
- thuần (ròng, không pha tạp): thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,…
- thủ (đầu, đầu tiên, đứng đầu): thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phủ, thủ trưởng,…
- thuần (thật, chân thật, chân chất): thuần hậu, thuần phác,…
- thuần (dễ bảo, chịu khiến): thuần dưỡng, thuần hóa, thuần phục,…
- thủy (nước): thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy thủ, thủy triều, thủy văn,…
- tư (riêng): tư hữu, tư lợi, tư nhân, tư thù, tư thục,…
- trữ (chứa, cất): trữ lượng, dự trữ, lưu trữ, tàng trữ, tích trữ…
- trường (dài): trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,…
- trọng (nặng, coi nặng, coi là quý): trọng âm, trọng dụng, trọng đại, trọng điểm, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách…
- vô (không, không có): vô biên, vô bổ, vô can, vô chủ, vô cùng, vô danh, vô dụng, vô duyên, vô đề, vô địch, vô điều kiện, vô định, vô giá, vô giá trị, vô hại, vô hiệu, vô hình, vô học, vô ích, vô lại, vô lí,…
- xuất (đưa ra, cho ra): xuất bản, xuất chinh, xuất gia, xuất giá, xuất hành, xuất khẩu, xuất ngũ, xuất siêu, đề xuất, trục xuất,…
- yếu (quan trọng): yếu điểm, yếu lược, yếu nhân, chính yếu, cốt yếu, cơ yếu, trích yếu, xung yếu,…