Bài soạn tham khảo số 4 - 5 Bài soạn Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ Văn 10) hay nhất
Câu 1: Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (Tính truyền miệng).Văn học dân gian tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian với văn học ...
Câu 1: Trình bày từng đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (Tính truyền miệng).Văn học dân gian tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa văn học dân gian với văn học viết. Đặc trưng của quá trình sáng tác và lưu truyền từ người này sang người khác không bằng chữ viết mà bằng lời nói, thông qua sự ghi nhớ qua nhiều thế hệ và các địa phương khác nhau.Nói truyền miệng là nói đến quá trình diễn xướng dân gian với các hình thức : nói, kể, hát, diễn, … và các hình thức trình diễn như : chèo, tuồng, cải lương, …
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (Tính tập thể).Văn học dân gian là kết quả của quá trình sáng tác tập thể. Quá trình sáng tác lúc đầu do một cá nhân khởi xướng, nhưng được nhiều người tham gia sửa chữa, thêm bớt, làm cho tác phẩm phong phú và hoàn thiện cả về nội dung lẫn hình thức. Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn bó mật thiết của văn học dân gian với những sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. 3. Văn học dân gian luôn gắn bó và phục vụ trực tiếp các sinh hoạt tinh thần của quần chúng (Tính thực hành).Sinh hoạt cộng đồng là những sinh hoạt chung của nhiều người như lao động tập thể, vui chơi ca hát tập thể, hội hè... Phần lớn các tác phẩn văn học dân gian đều được ra đời trong những sinh hoạt này, với vai trò phối hợp hoạt động, tạo nhịp điệu cho hoạt động (những bài hò : hò chèo thuyền, hò đánh cá,...). Những sinh hoạt cộng đồng này có vai trò chi phối cả nội dung và hình thức của tác phẩm văn học dân gian.
Câu 2: Văn học dân gian Việt Nam có những thể loại nào? Nêu tên gọi, định nghĩa ngắn gọn và ví dụ cho mỗi thể loại.
1. Truyện thần thoại: Thần thoại là hình thức tự sự dân gian, thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên và phản ánh quá trình sáng tạo văn hóa của người Việt cổ. VD: Sơn Tinh - Thủy Tinh, Thần trụ trời, Tinh Vệ, Nữ Oa vá trời, …
2. Sử thi dân gian: Sử thi là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời sống cộng đồng của nhân dân thời cổ đại. Qua đó, các câu chuyện thể hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với cộng đồng. Ví dụ: Đẻ đất đẻ nước của người Mường, Sử thi Đăm Săn của dân tộc Ê – đê, …
3. Truyền thuyết: Tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật cụ thể theo xu hướng lí tưởng hóa ; qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh người có công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân cư của một vùng hoặc phê phán các nhân vật lịch sử. Ví dụ: truyền thuyết Hùng Vương; An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy; Bánh chưng bánh dày....
4. Cổ tích: Tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ đích, kể về số phận của những con người bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Ví dụ: Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế...
5. Truyện cười: Truyện cười thuộc dòng tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện kể về những sự việc, hiện tượng xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống làm bật lên tiếng cười, nhằm mục đích giải trí hoặc phê phán xã hội. Ví dụ: Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày, …
6. Truyện ngụ ngôn: Truyện viết theo phương thức tự sự dân gian rất ngắn gọn, kết cấu rất chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc. Ví dụ: Treo biển, Trí khôn, ...
7. Tục ngữ: Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn có hình ảnh, vần, nhịp đúc kết những kinh nghiệm thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày của nhân dân. Ví dụ: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, Gần mực thì đen gần đèn thì sáng, Nuôi lợn ăn cơm nằm nuôi tằm ăn cơm đứng,...
8. Câu đố: Là những bài văn vần, hoặc câu nói có vần mô tả vật đó bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp những tri thức về cuộc sống. Ví dụ: “Không miệng mà lại biết kêu /Không tội mà lại bị treo lên xà”. Đáp án: (cái chuông)
9. Ca dao: Là những bài thơ trữ tình dân gian thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm thể hiện thế giới nội tâm con người. Ví dụ: “Anh đi anh nhớ quê nhà,/Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương./Nhớ ai dãi nắng dầm sương,/Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao”.
10. Vè: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần có lời thơ mộc mạc, phần lớn nói về những sự kiện, sự việc của làng, nước mang tính thời sự, nhằm thông báo và bình luận. Ví dụ: ‘‘Vè thách cưới’’, ‘‘Vè bão năm Tỵ’’, ‘‘Vè sai đạo’’, ‘‘Vè thầy Thông Chánh’’...
11. Truyện thơ: Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, phản ánh số phận và khát vọng của con người về hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng trong xã hội. Ví dụ: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), …
12. Chèo: Tác phẩm kịch hát dân gian kết hợp với yếu tố trữ tình và trào lộng, ca ngợi những tấm gương đạo đức phê phán đả kích mặt trái của xã hội.Thể loại sân khấu dân gian khác: tuồng, cải lương, múa rối, … Ví dụ: Chèo Quan Âm Thị Kính, Suý Vân giả dại.
Câu 3: Tóm tắt nội dung các giá trị của văn học dân gian
- Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc. Vốn tri thức này thuộc đủ mọi lĩnh vực trong đời sống : tự nhiên, xã hội và con người. Tri thức dân gian phần lớn là các kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ thực tế.
- Văn học dân gian có giá trị sâu sắc về đạo lí làm người. Tinh thần nhân đạo và lạc quan là những giá trị quan trọng nhất được biểu hiện. Văn học dân gian còn góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp, tâm hồn, nhân cách cho con người Việt Nam.
- Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. Nó được chắt lọc, mài giũa qua không gian và thời gian, trở thành những mẫu mực xứng đáng để học tập.