31/03/2021, 14:46

Bài soạn tham khảo số 5 - 6 Bài soạn Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Phần 2: Tác phẩm (Ngữ Văn 11) hay nhất

Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1) * Thể văn tế a. Khái niệm: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót ...


Câu 1 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

* Thể văn tế

a. Khái niệm: là loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ lòng tiếc thương đối với người đã mất, văn tế thường có nội dung cơ bản, kể lại cuộc đời công đức phẩm hạnh của người đã mất và bày tỏ tấm lòng xót thương sâu sắc.

b. Đặc điểm

- Gồm 2 nội dung:

+ Kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất.

+ Bày tỏ nỗi đau tương của người còn sống

- Âm hưởng: bi thương

- Giọng điệu: lâm li, thống thiết

- Viết theo nhiều thể: văn xuôi, lục bát, phú…

* Bố cục tác phẩm

- Đoạn 1: Từ đầu… ‘vang như mõ”: (thích thực) khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định cái chết bất tử của người chiến sĩ nông dân.

- Đoạn 2: Tiếp theo… “tàu đồng súng nổ”: (thích thực): tái hiện hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân trong đời thường và trong chiến đấu chống giặc ngoại xâm.

- Đoạn 3: Tiếp theo … “ai cũng mộ”: (ai vãn): bài tỏ lòng thương tiếc, sự cảm phục của tác giả và nhân dân đối với người đã chết.

- Đoạn 4: Còn lại (kết): ca ngợi linh hồn bất diệt của các nghĩa sĩ.


Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

a. Hình ảnh người chiến sĩ nông dân

* Nguồn gốc xuất thân:

- Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn”.

- Nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

=> Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.

* Những biến chuyển của họ khi quân giặc xâm lược:

- Về tình cảm: sốt ruột trước động thái của triều đình, căm thù giặc sục sôi.

- Về nhận thức: có ý thức trách nhiệm cao với sự nghiệp cứu nước.

- Hành động: tự nguyện; ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc.

* Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận đánh Tây:

- Bức tượng đài tập thể nghĩa sĩ vừa mộc mạc, giản dị vừa đậm chất anh hùng với tấm lòng mến nghĩa, tư thế hiên ngang, coi thường mọi khó khăn, thiếu thốn.

- Tinh thần anh dũng quả cảm, khí thế tiến công như vũ bão, hành động quyết liệt.

b. Nghệ thuật đặc sắc trong xây dựng hình tượng nghĩa quân Cần Giuộc:

- Bút pháp hiện thực đặc sắc, khai thác những chi tiết chân thực, đậm đặc chất sống, mang tính khái quát và đặc trưng cao ở người nghĩa sĩ nông dân.

- Hệ thống từ ngữ sử dụng nhiều động từ mạnh, khẩu ngữ nông thôn, từ ngữ mang đặc trưng Nam Bộ, phép đối, từ ngữ bình dị, nhiều biện pháp tu từ được sử dụng rất thành công…

- Ngòi bút hiện thực kết hợp nhuần nhuyễn với chất trữ tình sâu lắng.


Câu 3 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

- Đoạn 3 (Ai vãn) là tiếng khóc bi tráng của tác giả xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:

+ Đó là nỗi xót thương đối với những người dân lao động

+ Nỗi xót xa của những người nơi hậu phương, tiên tuyến

+ Nỗi căm hận đối với những kẻ đã gây ra nghịch cảnh éo le

=> Đoạn thơ hiện lên với lời văn xót xa, bi thương nhưng không bi lụy. Bởi lẽ ngoài nỗi uất ức, nghẹn ngào, tiếc hận là nỗi căm hờn quân thù tột độ. Tiếng khóc tràn đầy lòng tự hào, mến phục, ngợi ca, tiếp nối ý chí, sự nghiệp dở dang của nghĩa sĩ. Họ lấy cái chết làm rạng ngời chân lí của thời đại.


Câu 4 (trang 59 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

- Bài văn tế sở dĩ có được sức biểu cảm mạnh mẽ, nó được biểu hiện qua những câu thơ bộc lộ những cảm xúc chân thành, qua giọng điệu, hình ảnh sống động.

- Và nó được thế hiện qua một số câu văn như:

"Đau đớn bấy! …dật dờ trước ngõ."

"Thà thác mà đặng câu địch khái, …. trôi theo dòng nước đổ."

- Ngoài ra, bài văn tế còn có giọng điệu đa dạng và đặc biệt gây ấn tượng bởi những câu văn bi tráng, thống thiết kết hợp với các hình ảnh đầy sống động (manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, mẹ già...)


Luyện tập

Câu 2 (trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1)

Để làm sáng tỏ ý kiến của Giáo sư Trần Văn Giàu: "Cái sống được cha ông ta quan niệm là không thể tách rời với hai chữ nhục, vinh. Mà nhục hay vinh là sự đánh giá theo thái độ chính trị đối với cuộc xâm lược của Tây: đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”, có thể dẫn ra và phân tích các câu văn như:

- Sống làm chi theo quán tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chỉ ỏ lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ.

- Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rất khổ.

- Thác mà trả nước non rồi nợ, danh thơm đồn sáu tỉnh chúng đều khen; thác mà ưng dinh miếu để thờ, tiếng ngay trải muôn đời ai cũng mộ.

=> Người nông dân không cam chịu cảnh nước mất nhà tan, cam chịu cảnh nô lê, cam chịu "sống nhục". Họ chọn đứng lên dành lại tự do cho dân tộc, cho chính bản thân mình dù biết là sẽ đi đến cái chết. Chết vì lý tưởng dân tộc, vì theo lời tổ tiên bảo vệ quê hương là cái chết vinh quang. Ngược lại, sống mà luồn cúi dưới ách kẻ thù, bán nước cho giặc thì sống không bằng chết.


Hình minh họa
Hình minh họa

TRAN THI THU TRANG trang

208 chủ đề

2330 bài viết

0