Bài soạn "Khi con tu hú" số 1 - 6 Bài soạn "Khi con tu hú" của Tố Hữu (lớp 8) hay nhất
Bố cục: Chia làm 2 phần: + Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa hè sinh động, nhộn nhịp. + Phần 2 (còn lại): Tâm trạng bức bối, ngột ngạt của người chiến sĩ cộng sản. Câu 1 ( trang 20 sgk Ngữ văn 8 tập 2): - Nhan đề bài thơ: "Khi con tu hú" – trạng ngữ chỉ thời gian ...
Bố cục:
Chia làm 2 phần:
+ Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa hè sinh động, nhộn nhịp.
+ Phần 2 (còn lại): Tâm trạng bức bối, ngột ngạt của người chiến sĩ cộng sản.
Câu 1 ( trang 20 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
- Nhan đề bài thơ: "Khi con tu hú" – trạng ngữ chỉ thời gian
Nhan đề bài thơ để nửa chừng, bỏ ngỏ → gợi mở khiến cho người đọc tò mò muốn khám phá nội dung bài thơ.
- "Khi con tu hú là bài thơ đặc tả chân thực bước chuyển mình cùng vẻ đẹp sôi động của mùa hè và trong không gian tù túng, ngột ngạt của phòng giam người chiến sĩ cách mạng lắng nghe tiếng tu hú- âm thanh rạo rực của sự sống- hối thúc khát khao tự do, tình yêu cuộc sống cháy bỏng."
- Tiếng chim tu hú có tác động mạnh tới nhà thơ vì đó là tín hiệu của mùa hè, là sự gọi mời của tự do, của trời cao lồng lộng vì thế tiếng chim tác động mạnh mẽ tới tình cảm, tâm tư của nhà thơ.
Câu 2 ( trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Tiếng chim tu hú gọi bầy đã làm sống dậy trong lòng tác giả cảnh sắc của mùa hè rạo rực, mê say:
Những chi tiết biểu hiện vẻ đẹp, nhịp sôi động của mùa hè:
+ Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần – hương vị ngọt ngào, mời gọi.
+ Tu hú gọi bầy, vườn râm ve ngân – gợi liên tưởng âm thanh vui nhộn, đặc trưng của mùa hè.
+ Trời xanh cao, diều sáo lộn nhào tầng không – không gian khoáng đạt, tự do.
→ Tiếng chim tu hú gọi mùa đã mở ra vẻ đẹp chào mời hấp dẫn của mùa hè. Mọi diễn đạt đều bắt nguồn từ cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế, tình yêu cuộc sống, khao khát tự do mãnh liệt. Bức tranh thiên nhiên cũng vì thế vui nhộn, giàu sức sống.
Câu 3 ( trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Tâm trạng của người chiến sĩ khi ở trong nhà tù:
+ Cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 ; 3/3
+ Các động từ mạnh: dậy, đạp tan, ngột, chết uất → nhấn mạnh tâm trạng bức bối, ngột ngạt của người chiến sĩ.
+ Các từ cảm thán: ôi, thôi, làm sao → sự tiếc nuối, muốn vượt thoát khỏi thực tại.
- Mở đầu bài thơ và cuối bài thơ đều có hình ảnh tiếng chim tu hú- âm thanh của sự sống tự do, tươi sáng vọng vào gọi mời người chiến sĩ.
+ Tâm trạng của người chiến sĩ ở đầu và cuối bài thơ khác nhau: mở đầu bài thơ là cuộc sống tự do háo hức, rộn ràng >< cuối bài thơ cảm giác ngột ngạt, u uất lên tới đỉnh điểm.
+ Tiếng chim đầu bài thơ báo hiệu mùa hè tươi mới, rộn ràng đến cuối bài thơ tiếng chim như tô đậm thêm tâm trạng đau khổ vì cảnh giam hãm, mất tự do.
Câu 4 (trang 18 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Cái hay của bài thơ thể hiện nổi bật ở cả nội dung lẫn nghệ thuật của tác phẩm.
- Nội dung:
+ Bức tranh thiên nhiên mùa hè sôi động đầy màu sắc, âm thanh và hương vị
+ Thể hiện tình yêu cuộc sống, khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam hãm trong nhà tù thực dân.
- Nghệ thuật:
+ sử dụng nhiều hình ảnh gần gũi, bình dị, thân thuộc.
+ sử dụng thể thơ lục bát, lời thơ tự nhiên, giản dị dễ đi vào lòng người.
+ cái tôi được thể hiện chân thực, trong sáng, hồn nhiên.