Bài soạn "Sự phát triển của từ vựng" số 5 - 6 Bài soạn "Sự phát triển của từ vựng" lớp 9 hay nhất
I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ Ví dụ 1: Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu: "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế". Cho biết từ "kinh tế" trong bài thơ này có nghĩa gì ? Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa ...
I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ
Ví dụ 1: Trong bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" của Phan Bội Châu (Ngữ văn 8, tập một) có câu: "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế".
Cho biết từ "kinh tế" trong bài thơ này có nghĩa gì ?
Ngày nay chúng ta có hiểu từ này theo nghĩa như Phan Bội Châu đã dùng hay không?
Qua đó em rút ra nhận xét gì về nghĩa của từ?
Trả lời:
Kinh tế trong bài thơ này nghĩa là kinh bang tế thế (Trị nước cứu đời.)
Ngày nay - Từ "kinh tế" không còn được hiểu như Phan Bội Châu mà nó được hiểu là toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
Từ đó, em rút ra: Từ vựng tiếng Việt không ngừng được bổ sung và phát triển.
Ví dụ 2: Đọc kĩ các câu sau (trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du), chú ý những từ in đậm:
a. - Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân (1).
Dâp dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
- Ngày xuân (2) em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
b. - Được lời như cởi tâm lòng,
Giở kim thoa với khăn hồng trao tay (1) .
- Cũng nhà hành viện xưa nay,
Cũng phường bán thịt cũng tay (2) buôn người.
Tra từ điển tiếng Việt để biết nghĩa của từ xuân, từ tay trong các câu trên và cho biết nghĩa nào là nghĩa gốc, nghĩa nào là nghĩa chuyển. Trong trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
Trả lời:
Xuân (1): Mùa chuyển tiếp từ đông sang hạ, thường được coi là mở đầu của năm. (Nghĩa gốc)
Xuân (2): Nói về tuổi trẻ. (Nghĩa chuyển)
-> chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
Tay (1) : Bộ phận phía trên cơ thể từ vai đến các ngón, dùng để cầm, nắm. (Nghĩa gốc)
Tay (2): Người chuyên hoạt động hay giỏi về một môn, một nghề nào đó. (Nghĩa chuyển)
-> Chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
Ghi nhớ:
Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển tư vựng tiếng Việt là phát triển của từ ngữ cơ sở nghĩa gốc của chúng.
Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
Luyện tập
Câu 1: Từ chân trong các câu sau là từ nhiều nghĩa. Hãy xác định:
Ở câu nào, từ chân dùng với nghĩa gốc.
Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Ở câu nào, từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
a. Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Năm em học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự "Hội khoẻ Phù Đổng".
c. Dù ai nói nga nói nghiêng,
Thì ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
d. Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Trả lời:
Ở câu (a) từ chân được dùng với nghĩa gốc
Ở câu (b) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
Ở câu (c ) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Ở câu (d) từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Câu 2: Từ điển tiếng Việt (Sđd) định nghĩa từ trà như sau:
Trà: búp hoặc lá cây chè đã sao, đã chế biến, để pha nước uống. Pha trà. Ấm trà ngon. Hết tuần trà.
Dựa vào định nghĩa trên, hãy nêu nhận xét về nghĩa của từ trà trong những cách dùng như: trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi, trà tâm sen, trà khổ qua (mướp đắng).
Trả lời:
Nhận xét: Trà dùng theo nghĩa chuyển – sản phâm từ thực vật được chế biến thành dạng khô, dùng để pha nước uống.
Nghĩa chuyển dùng theo: Phương thức ẩn dụ.
Câu 3: Từ điển tiếng Việt (Sđd) nêu nghĩa gốc của từ đồng hồ như sau:
Đồng hồ: dụng cụ đo giờ phút một cách chính xác. Đồng hồ đeo tay. Đồng hồ báo thức.
Dựa vào những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,... hãy nêu nghĩa chuyển của từ đồng hồ.
Trả lời:
Trong những cách dùng như: đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng…từ “đồng hồ” được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ.
Câu 4: Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ : Hội chứng, ngân hàng, sốt, là những từ nhiều nghĩa?
Trả lời:
Hội chứng:
Nghĩa gốc: Tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh.
Ví dụ: Hội chứng viêm đường hô hấp cấp rất phức tạp.
Nghĩa chuyển: Tập họp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi.
Ví dụ: Hội chứng chiến tranh Việt Nam
Hội chứng “phong bì”
Ngân hàng:
Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.
Ví dụ: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Nghĩa chuyển: Tập họp, lưu giữ, bảo quản
Ví dụ: ngân hàng máu, ngân hàng gien, ngân hàng đề thi,…
Sốt:
Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bệnh.
Ví dụ: Anh ấy bị sốt đến 40 độ.
Nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.
Ví dụ: cơn sốt đất, cơn sốt hàng điện tử,…
Vua:
Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước quân chủ
Ví dụ: Năm 1010, vua Lí Thái Tổ dời đô về Thăng Long.
Nghĩa chuyển: người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, thể thao, nghệ thuật.
Ví dụ: vua dầu hỏa, vua ô –tô, vua bóng đá, vua nhạc rốc,…
Câu 5: Đọc hai câu thơ sau:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trên lăng rất đỏ
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Trả lời:
Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời dựa theo mối quan hệ tương đồng giữa 2 đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ
-> Đây không phảI là hiện tượng phát triển nghĩa của từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.