31/03/2021, 14:50

Bài soạn "Cây tre Việt Nam" số 2 - 6 Bài soạn "Cây tre Việt Nam" của Thép Mới lớp 6 hay nhất

1. Một vài nét về tác giả Thép Mới tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1925 tại thành phố Nam Định. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, và Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945, trải qua nhiều công tác và chức vụ quan ...

1. Một vài nét về tác giả
Thép Mới tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1925 tại thành phố Nam Định. Ông là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, và Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1957). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945, trải qua nhiều công tác và chức vụ quan trọng: Phó Tổng biên tập báo Nhân dân, Tổng biên tập báo Giải phóng, Uỷ viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa I và II. Ông đã được tặng Huân chương Độc lập hạng Nhì và nhiều huân chương khác. Ông mất ngày 28/8/1991 tại thành phố Hồ Chí Minh.

“Nói đến Thép Mới người ta thường nghĩ anh là một nhà báo, một nhà báo lớn được công chúng mến mộ, được bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao… Nhưng Thép Mới còn là một nhà văn hay đúng hơn là nhà báo đậm chất văn trong tư duy sáng tạo, trong cách diễn đạt và sử dụng ngôn từ… Chất lăn toát ra từ tâm hồn, suy nghĩ đến cách viết đã thấm đượm trong nội dung tận văn cần chuyển tải… Văn phong và tâm huyết của Thép Mới gắn liền với một thời hào sáng nhất của làng báo và làng văn cách mạng nước ta”. (Trích “Ngọn lửa trong ngòi bút Thép Mới” của Lê Quang Trang, báo Văn nghệ số 37 ngày 14 tháng 9 năm 1991).

Các tác phẩm chính: “Cây tre Việt Nam” (thuyết minh phim, 1958); “Hiên ngang Cu Ba” (bút ký, 1962); “Điện Biên Phủ, một danh từ Việt Nam” (bút bi, 1965); “Trường Sơn hùng tráng” (bút bí, 1967), “Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin” (thuyết minh phim, 1980); “Đường về Tổ quốc” (thuyết minh phim, 1980).

2. Tóm tắt tác phẩm
Cây tre là người bạn thân thiết của con người Việt Nam bao đời. Tre mộc mạc, nhũn nhặn, dẻo dai, cứng cáp. Tre bao trùm, che chắn cho làng xóm, quê hương. Tre vừa là nguồn vui cho tuổi thơ bao thế hệ đi qua. Là người bạn năm tháng kháng chiến gian khổ cùng dân tộc. Tre gắn với khúc nhạc làng quê thanh bình. Như con người Việt Nam, Tre là biểu tượng của đức tính ngay thẳng, thuỷ chung, can đảm.

Trả lời câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Đọc bài văn Cây tre Việt Nam.

a. Nêu đại ý của bài văn.

b. Tìm bố cục của bài và nêu ý chính của mỗi đoạn.

Lời giải chi tiết:

a. Đại ý của bài văn: Cây tre là bạn thân của nhân dân Việt Nam. Tre có mặt ở khắp mọi vùng đất nước; tre đã gắn bó lâu đời và giúp ích cho con người trong đời sống hằng ngày, trong lao động sản xuất và cả trong chiến đấu chống giặc, trong quá khứ, hiện tại và cả trong tương lai.

b. Bố cục: 4 đoạn:

- Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.

- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.

- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.

- Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.


Trả lời câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Để làm rõ ý “Cây tre bạn thân của nhân dân Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam", bài văn đã đưa ra hàng loạt những biểu hiện cụ thể. Em hãy:

a) Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện sự gắn bó của tre với con người trong lao động và cuộc sống hằng ngày.

b) Nêu giá trị của các phép nhân hoá đã được sử dụng để nói về cây tre và sự gắn bó của tre với con người.

Lời giải chi tiết:

a) Để chứng minh cho nhận định "Tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam" tác giả đã đưa ra một hệ thống luận điểm với nhiều dẫn chứng:

- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.

- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.

- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.

- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyển đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...

- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc... Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.

- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

b) Cây tre ở đây được nhân hoá mang những phẩm chất, những giá trị cao quý cao quý của con người để ca ngợi công lao, sự công hiến của cây tre cho nhân dân Việt Nam.


Trả lời câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Ở đoạn kết, tác giả đã hình dung như thế nào về vị trí của cây tre trong tương lai khi đất nước ta đi vào công nghiệp hoá?

Lời giải chi tiết:

- Trong phần kết bài, tác giả đặt ra một vấn để có ý nghĩa về vai trò của cây tre khi đất nước đi vào công nghiệp hoá và khẳng định: Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai: Tre xanh vẫn là bóng mát, tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình và tiếng sáo diều tre cao vút mãi.


Trả lời câu 4 (trang 99 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bài văn đã miêu tả cây tre với vẻ đẹp và những phẩm chất gì? Vì sao có thể nói cây tre là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam?

Lời giải chi tiết:

Tác giả đã ca ngợi phẩm chất của cây tre:

- Tre có thể mọc xanh tốt ở mọi nơi;

- Dáng tre vươn mộc mạc và thanh cao;

- Mầm măng non mọc thẳng;

- Màu xanh của tre tươi mà nhã nhặn;

- Tre cứng cáp mà lại dẻo dai, vững chắc;

- Tre luôn gắn bó, làm bạn với con người trong nhiều hoàn cảnh, tre là cánh tay của người nông dân;

- Tre là thẳng thắn, bất khuất “ Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre ...

⟶ Tre là biểu tượng cao quý về phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam, đây là hình ảnh biêu trưng cao quý của dân tộc Việt.


Luyện tập

Em hãy tìm một số câu tục ngữ, ca dao, thơ, truyện cổ tích Việt Nam có nói đến cây tre.

Lời giải chi tiết:

Tre già măng mọc.

(Tục ngữ)

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.

(Nguyễn Duy)

Làng tôi xanh bóng tre, từng tiếng chuông ban chiều,

Tiếng chuông nhà thờ rung ...

(Văn Cao)

Làng tôi sau luỹ tre mờ xa

Tình quê yêu thương những nếp nhà.

(Hồ Bắc)

Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng

Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?

(Ca dao)

Quê hương tôi có con sông xanh biếc,

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

(Tế Hanh)


Nội dung chính

Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Với vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu, cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

nhi nguyen

238 chủ đề

2591 bài viết

Có thể bạn quan tâm
0