26/04/2018, 07:57

Bài 7 trang 37 SBT Sinh 11 : a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của...

Bài 7 trang 37 Sách bài tập ( SBT) Sinh 11 : a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của thận. a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của thận. b) Trình bày vai trò của gan trong sự điều hoà glucôzơ và prôtêin huyết tương. c) Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện ...

Bài 7 trang 37 Sách bài tập ( SBT) Sinh 11 : a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của thận.

a) Trình bày cơ chế điều hoà nước và muối khoáng của thận.

b) Trình bày vai trò của gan trong sự điều hoà glucôzơ và prôtêin huyết tương.

c) Sự điều chỉnh pH của nội môi được thực hiện như thế nào và bằng cách nào ?

Lời giải:

a) Cơ chế điều hòa nước và muối khoáng:

+ Điều hòa lượng nước: Khi áp suất thẩm thấu tăng, huyết áp giảm do khối lượng nước trong cơ thể giảm→ vùng dưới đồi tăng tiết ADH, tăng uống nước→ giảm nước tiểu. Ngược lại, khi lượng nước trong cơ thể tăng làm giảm áp xuất thẩm thấu, tăng huyết áp→ tăng bài tiết nước tiểu

+ Điều hòa muối khoáng: Khi Na+ trong máu giảm→ tuyến thận trên tăng tiết andosossteron→ tăng hấp thụ Na+ từ các ống thận. Ngược lại khi thừa Na+→ tăng áp xuất thẩm thấu, gây cảm giác khát→ uống nhiều nước→ muối dư thừa sẽ loại qua nước tiểu.

b) Vai trò của gan trong sự điều hòa glucozơ và protein huyết tương: Glucozo tăng→ hoocmon insualin được tiết ra, biến đổi glucozo thành glycogen; nếu gluczo giảm → hooocmon glucagon được tiết ra biến đổi glycogen dự trữ thành glucozo

c)

– pH nội môi được duy trì ổn định là nhờ hệ đệm, phổi và thận.

– Hệ đệm có khả năng lấy đi ion H+ (khi ion H+ dư thừa)hoặc ion OH- (khi thừa OH-) khi các ion này làm thay đổi môi trường bên trong.

– Các hệ đệm:

+Hệ đệm bicacbonat:(H_2CO_3/NaHCO_3)

+Hệ đệm phootphat: (NaH_2PO_4-)

+Hệ đệm proteinat(protein)

0