26/04/2018, 07:52

Bài 4 trang 7 SBT Sinh 11: Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được lượng hơi nước thoát...

Bài 4 trang 7 Sách bài tập (SBT) Sinh 11: Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá. Sử dụng dụng cụ đó, ông đã đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá như bảng dưới đây. Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được ...

Bài 4 trang 7 Sách bài tập (SBT) Sinh 11: Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá. Sử dụng dụng cụ đó, ông đã đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá như bảng dưới đây.

Năm 1859, Garô (Gareau) đã thiết kế một dụng cụ đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá. Sử dụng dụng cụ đó, ông đã đo được lượng hơi nước thoát ra qua hai mặt lá như bảng dưới đây. 

BẢNG. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM CỦA GARÔ

Tên cây

Mặt lá

Số lượng khí khổng/mm2

Thoát hơi nước (mg/24 giờ)

Cây thược dược

(Dahliava riabilis)

Mặt trên

22

500

Mặt dưới

30

600

Cây đoạn

(Tilia sp.)

Mặt trên

0

200

Mặt dưới

60

490

Cây thường xuân

{Hedera helix)

Mặt trên

0

0

Mặt dưới

80

180

a) Những số liệu nào trong bảng cho phép khẳng định, sô lượng khí khổng có vai trò quan trọng trong sự thoát hơi nước của lá cây ?

b) Số liệu về số lượng khí khổng và cường độ thoát hơi nước ở mặt trên của lá cây đoạn nói lên điều gì ? Hãy giải thích.

Lời giải:

a) Số liệu về số lượng khí khổng/mm2 ở mặt trên và mặt dưới với cường độ thoát hơi nước mg/24giờ của mỗi mặt lá : mặt dưới có nhiều khí khổng hơn mặt trên và luôn có cường độ thoát hơi nước cao hơn mặt trên ở cả 3 loài cây.

b) Mặt trên của cây đoạn không có khí khổng nhưng vẫn có thoát hơi nước chứng tỏ rằng quá trình thoát hơi nước có thể xảy ra không qua con đường khí khổng. Bởi vì, hơi nước có thể khuếch tán qua lớp biểu bì của lá khi nó chưa bị lớp cutin dày che phủ gọi là thoát hơi nước qua cutin.

0