Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) – Lịch sử 12
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, thực dân Pháp đã buộc phải rút quân khỏi Việt Nam. Cụ thể diễn biến trận đánh này như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay. A. Lý thuyết I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP – MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG. KẾ HOẠCH NAVA 1. Âm mưu ...
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu, thực dân Pháp đã buộc phải rút quân khỏi Việt Nam. Cụ thể diễn biến trận đánh này như thế nào, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
A. Lý thuyết
I. ÂM MƯU MỚI CỦA PHÁP – MỸ Ở ĐÔNG DƯƠNG. KẾ HOẠCH NAVA
1. Âm mưu mới của Pháp – Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava
– Sau 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.
– Trước sự sa lầy của Pháp,Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
– Ngày 07/05/1953,với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
2. Kế hoạch Na-va chia thành hai bước:
– Bước một: thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
– Bước hai: từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
– Thực hiện: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa., để phá kế hoạch tiến công của ta.
II. CUỘC TIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG – XUÂN 1953 – 1954 VÀ CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ NĂM 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
a. Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông – Xuân 1953 – 1954 của ta
Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 – 1954.
+ Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.
+ Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.
b. Diễn biến: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 của ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava
– Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung quân thứ nhất.
– Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
– -Tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.
– Tháng 01/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
– Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm.
– Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình – Trị – Thiên, đồng bằng Bắc Bộ…
c. Ý nghĩa
– Kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp bị phân tán làm 5 nơi.
– Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.
Lược đồ hình thái chiên trường trong đông xuân 1953-1954
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954
a. Âm mưu của Pháp, Mỹ
Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào
– Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ.
– Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, gồm 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
+ Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo
+ Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.
+ Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.
– Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Nava.
b. Chủ trương của ta
– Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
– Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận.
– Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công.
c. Diễn biến
Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt
Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.
Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954:
– Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, C2, A1 …,chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch.
– Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.
– Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.
Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954:
– Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch.
– Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch.
– 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
– Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
d. Kết quả:
Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:
– Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí,
– Giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
– Đập tan kế hoạch Nava.
e. Ý nghĩa
– Thắng lợi cùa cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.
– Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
– Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
Bộ đội ta phất cờ trên nóc hầm của tướng DE CASTRIES.
III. HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG
1. Hội nghị Giơ-ne-vơ
– Đông xuân 1953 -1954, cùng với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao.
– Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp ở Béc-lin thỏa thuận triệu tập hội nghị Giơ-ne-vơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
– Ngày 26/4/1954, hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc.
– 08/05/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu bàn về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn Việt Nam do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được chính thức mời họp.
– Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp – Mỹ. Lập trường ta là giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cho ba nước Đông Dương trên cơ sở độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
– Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ký Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.
– Miền Bắc hòan tòan giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hội Nghị Giơ ne vơ
2. Hiệp định Giơ-ne-vơ
– Gồm các văn bản:Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia ;Bản Tuyên bố cuối cùng của Hội Nghị và các phụ bản khác.
– Nội dung:
+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
+ Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
* Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
* Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì.
* Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
– Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
– Việt Nam sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
– Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.
Ý nghĩa
– Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
– Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
– Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
– Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.
IV. Ý NGHĨA LỊCH SỬ, NGUYÊN NHÂN THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP (1945 – 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi
– Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
– Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
– Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
– Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
– Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
– Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:
– Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
– Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …
– Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Ý nghĩa lịch sử
– Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
– Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
– Miền Nam tiếp tục đấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
– Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
– Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
– Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng mình.
B. Bài tập
Câu 1: Tại sao trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng ta đề ra đường lối kháng chiến toàn diện ?
Trả lời:
Mặc dù đã kí Hiệp định Sơ bộ 6 – 3 – 1946 và Tạm ước 14 – 9 – 1946, thực dân Pháp vẫn đẩy mạnh việc chuẩn bị chiến tranh xâm lược nước ta. Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội.
Tình thế khẩn cấp buộc Đảng và Chính phủ ta phải có những quyết định kịp thời trước vận nước lâm nguy. Trong hai ngày 18, 19 – 12 – 1946, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng đã quyết định phát động cả nước kháng chiến chống thực dân Pháp … Ngày 19 – 12 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”. Ngày 22 – 12 – 1946, Trung ương Đảng ra “Chỉ thị toàn dân kháng chiến”…
Muốn làm cho khẩu hiệu “toàn dân kháng chiến” có nội dung thực sự thì kháng chiến phải có nhiều hình thức quân sự, chính trị, kinh tế… Thông qua những hình thức kháng chiến toàn diện như thế thì toàn dân ta mới phát huy được hết năng lực của mình trong cuộc kháng chiến…
Thực dân Pháp không những đánh ta về mặt quân sự mà còn phá ta về cả kinh tế, chính trị, văn hóa… cho nên ta không những phải kháng chiến trên mặt trận quân sự mà phải đánh bại mọi âm mưu phá hoại về kinh tế và chính trị của chúng, phải kháng chiến toàn diện…
Câu 2: Kháng chiến toàn diện đã thể hiện trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ (1946 – 1954) như thế nào ?
Trả lời:
Chính trị: Không ngừng nâng cao khối đoàn kết toàn dân, chống lại âm mưu chia rẽ của kẻ thù, củng cố và phát triển chính quyền cách mạng, chống âm mưu “dùng người Việt đánh người Việt, lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của chúng. Tăng cường không ngừng sự lãnh đạo của Đảng làm hạt nhân lãnh đạo đưa kháng chiến đến thắng lợi. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ hai quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai và đổi tên Đảng; Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh – Liên Việt đầu năm 1951… Công tác vận đồng bào miền núi, đồng bào công giáo, quần chúng trong vùng địch tạm chiếm, công tác binh vận được Đảng coi trọng.
– Kinh tế :
+ Xây dựng nền kinh tế kháng chiến tự cấp, tự túc bảo đảm phục vụ kháng chiến, ổn định đời sống nhân dân; thực hiện chủ trương “vừa kháng chiến vừa kiến quốc”. Đấu tranh chống lại âm mưu phá hoại kinh tế của địch, bảo vệ mùa màng, thóc gạo.
+ Đặc biệt Đảng ta không ngừng thực hiện từng bước nhiệm vụ dân chủ
cho nông dân (các chính sách giảm tô, giảm tức,chia ruộng công, thuế nông nghiệp nhất là chủ trương triệt để giảm tô giảm tức và cải cách ruộng đất trong thời kì 1953 – 1954).
+ Nhờ đó đã động viên sức mạnh to lớn của hậu phương cho kháng chiến thắng lợi. Cơ sở công nghiệp quốc phòng được xây dựng khá nhiều với quy mô vừa và nhỏ ở khắp các vùng tự do và chiến khu.
Ngoại giao : Đại hội thành lập liên minh chiến đấu ba nước Việt – Miên
Lào đầu năm 1951; Việt Nam cử quân tình nguyện sang giúp nhân dân Miên và Lào; năm 1950 Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa công nhận nước ta; cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán ở Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương năm 1954…
Quân sự : Thắng lợi trên các mặt kháng chiến nói trên đã góp phần tạo ra và thúc đẩy thắng lợi ngày càng to lớn của nhân dân ta trên các chiến trường.
+ Mở đầu kháng chiến, quân và dân ta đã chặn đứng âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của giặc Pháp, tiêu hao và vây hãm chúng trong các thànhh phố và thị xã, tạo điều kiện cho cả nước đi vào kháng chiến lâu dài, lực lượng vũ trang nhân dân với ba thứ quân không ngưng trưởng thành về mọi mặt.
+ Cùng với tiến công đánh địch ngày càng mạnh mẽ ở vùng sau lưng
địch, giải phóng đất đai, đẩy địch ngày càng xa vào thế bị động khốn đốn; chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 đập tan hoàn toàn âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, đưa kháng chiến tiến lên một bước mới.
+ Chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 ta đã phá tan thế bao vây
phong toả của kẻ thù, giành thế chủ động ở chiến trường chính Bắc Bộ. Đỉnh cao nhất của kháng chiến là cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 và chiến thắng Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, buộc thực dân Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ rút quân về nước, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến.
Nhờ kháng chiến toàn diện, ta đã đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi, xây dựng được chế độ dân chủ nhân dân, tạo tiền đề để đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội sau này.
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ với việc kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương năm 1954. Ý nghĩa quốc tế của chiến thắng Điện Biên Phủ ?
Trả lời:
Mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ với việc kí kết Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương năm 1954 :
Thực tế lịch sử nước ta đã chứng minh rằng : chỉ có đánh tan ý chí xâm lược của kẻ địch thì chúng mới chịu thương lượng thực sự để chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình. Thắng lợi ở bàn hội nghị, chỉ có thể được thực hiện khi chúng có thực lực, khi chúng ta đã thắng, đã mạnh, đã đè bẹp được ý chí xâm lược của kẻ thù.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đang đi đến hồi kết thúc. Ta và Pháp tiến hành đàm phán ở Giơnevơ. Do thái độ của Pháp vẫn chưa từ bỏ ý chí xâm lược, nên không thành thật đàm phán… Đến khi thất bại ở Điện Biên Phủ, ý chí xâm lược bị đánh tan, Pháp mới chịu kí kết với Ta Hiệp định Giơnevơ. Do vậy, thắng lợi ở trận Điện Biên Phủ có tác dụng quyết định đối đối với thắng lợi của nhân dân ta trong Hội nghị Giơnevơ về Đông Dương 1954.
Chiến thắng Điện Biên Phủ và thắng lợi trong Hội nghị Giơnevơ đã kết thúc cuộc kháng chiến trường kì của nhân dân ta chống đế quốc Pháp và sự can thiệp của Mĩ, mở ra một giai đoạn mới cho lịch sử dân tộc.
Ý nghĩa quốc tế của chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 :
Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trước hết là ở châu Á, châu Phi, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc
Nêu tấm gương về chống chủ nghĩa thực dân, một dân tộc đất không rộng người không đông nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối quân sự chính trị đúng đắn, được sự ủng hộ quốc tế thì hoàn toàn có khả năng đánh bại một đế quốc hùng mạnh. Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới dâng cao sau chiến thắng Điện Biên Phủ 1954.
Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
- Đáp án môn Lịch sử lớp 12
- Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12
Trên đây chúng tôi đã trình bày âm mưu của thực dân Pháp, đế quốc Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; diễn biến và kết quả của cuộc tấn công Đông-xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. Chúc các bạn học tập đạt kết quả cao!