24/06/2018, 01:19

Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời – Lịch sử 12

Sau chín năm kháng chiến chống Pháp, đến năm 1945 dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. Nước Việt Nam dân chủ được thành lập. A. Lý thuyết I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945) 1. Tình hình chính trị a. Thế giới – ...

Sau chín năm kháng chiến chống Pháp, đến năm 1945 dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám. Nước Việt Nam dân chủ được thành lập.

A. Lý thuyết

I.  TÌNH HÌNH VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM (1939 – 1945)

1. Tình hình chính trị

a. Thế giới

–       1/9/1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đức kéo vào Pháp, Pháp đầu hàng Đức.

–       Pháp thực hiện chính sách thù địch đối với các lực lượng tiến bộ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.

b. Việt Nam

–       Ở Đông Dương, Toàn quyền Đơcu thực hiện chính sách vơ vét sức người, sức của của Việt Nam để dốc vào cuộc chiến tranh.

–       9/1940, Nhật vượt biên giới Việt – Trung vào miền Bắc Việt Nam, Pháp nhanh chóng đầu hàng.

–       Nhật  sử dụng bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh, đàn áp cách mạng.

–       Ở VN, bên cạnh đảng phái thân Pháp còn có đảng phái thân Nhật như: Đại Việt, Phục Quốc. Ra sức tuyên truyền lừa bịp về văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật hất cẳng Pháp.

–       Việt Nam đặt dưới ách thống trị của Nhật – Pháp.

–       Đầu 1945, phát xít Đức bị thất bại nặng nề (châu Âu), Nhật bị thua to ở nhiều nơi. (ở châu Á – Thái Bình Dương).

–       Ở Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp. Lợi dụng cơ hội đó, các đảng phái chính trị ở VN tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sục sôi khí thế, sẵn sàng vùng lên khởi nghĩa.

2. Tình hình kinh tế – xã hội

a. Kinh tế

* Chính sách của Pháp

–       Đầu tháng 9/1939, Toàn quyền Ca-tơ-ru ra lệnh tổng động viên nhằm cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa của Đông Dương về quân sự, nhân lực, các sản phẩm và nguyên liệu”.

–       Pháp thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”: tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm, kiểm soát gắt gao sản xuất, phân phối, ấn định giá cả.

* Chính sách của Nhật

–       Pháp phải cho Nhật sử dụng phương tiện giao thông, kiểm soát đường sắt, tàu biển. Nhật bắt Pháp trong 4 năm 6 tháng nộp khoản tiền 723.786.000 đồng.

–       Cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu phục vụ cho chiến tranh.

–       Buộc Pháp xuất cảng các nguyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ như: than, sắt, cao su, xi măng.

–       Công ty của Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự  như  măng-gan, sắt, phốt phát, crôm.

b. Xã hội

–       Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực.Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói.

–       Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, trừ tay sai đế quốc, đại địa chủ và tư sản mại bản đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp- Nhật.

–       Đảng phải kịp thời, đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.

II. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TỪ THÁNG 9/1939 ĐẾN THÁNG 3/1945

1. Hội nghị  Ban  Chấp  hành Trung Ương  Đảng Cộng sản Đông Dương  tháng 11 – 1939

Tháng 11/1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Bà Điểm (Hóc Môn)  do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, xác định:

Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai giải phóng các dân tộc ở Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

* Chủ trương:

–       Tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất,  tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc và địa chủ, phản bội quyền lợi dân tộc, chông tô cao, lãi nặng.

–       Thay khẩu hiệu “Thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh” bằng khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.

* Về phương pháp đấu tranh: Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền của đế quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp,nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật và bất hợp pháp.

* Đưa ra chủ trương thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận dân chủ Đông Dương.

Ý nghĩa: Đánh dấu  bước chuyển hướng quan trọng, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc  lên  hàng đầu, đưa nhân dân  ta bước vào thời kỳ  trực tiếp vận động cứu nước.

B. Bài tập

Câu 1: Chủ trương của Đảng được đề ra tại các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11 -1939 và lần thứ 8 (5-1941) như thế nào ?

Trả lời:

Dựa vào mục 2a và 2c phần Kiến thức cơ bản để trả lời.

Câu 2: Nêu những nét chính về công cuộc chuẩn bị khởi nghĩa của Đảng từ sau Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941)

Trả lời:

a/Bước đầu xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghiã vũ trang:

* Xây dựng lực lượng chính trị:

Nhiệm vụ cấp bách là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc. Năm 1942 , khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc.

– Năm 1943, Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hóa Việt Nam” và vận động thành lập Hội văn hóa cứu quốc Việt Nam (cuối 1944) và Đảng dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh (6/1944).

– Đảng cũng tăng cường vận động binh lính Việt và ngoại kiều Đông Dương chống phát xít.

* Xây dựng lực lượng vũ trang:

– Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn thành lập, hoạt động tại căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai.

14-2-1941 trên cơ sở các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Trung đội Cứu quốc quân số I (14-2-1941), phát động chiến tranh du kích .

– Ngày 15/9/1941, Trung đội Cứu quốc quân II ra đời.

Trung đội cứu quốc quân III ra đời (25/02/1944).

– Hai căn cứ địa đầu tiên của cách mạng nước ta là: Bắc Sơn – Võ Nhai và Cao Bằng

b/Gấp rút chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

– Từ đầu năm 1943, Hồng quân LiênXô chuyển sang phản công quân Đức , sự thất bại của phe phát xít đã rõ rang đòi hỏi ta phải đẩy mạnh hơn nữa công tác chuẩn bị khởi nghĩa.

– Tháng 02/1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại Võng La (Đông Anh- Phúc Yên) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang.:

+ 07/05/1944: Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.

+ Ngày 10-8-1944 , Trung ương Đảng kêu gọi nhân dân Săm vũ khí đuổi thù chung .

+ 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập. Hai ngày sau, đội thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.

+ Căn cứ Cao Bắc Lạng được thành lập .

+ Công cuộc chuẩn bị được tiếp tục cho đến trước ngày Tổng khởi nghĩa .

Ý nghĩa :

Lực lượng chính trị và vũ trang cả nước được xây dựng và phát triển mạnh, sẵn sàng nổi dậy khi thời cơ đến.

Công việc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền được tiến hành gấp rút, tạo điều kiện thuận lợi cho khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng. .

Câu 3: Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

Trả lời:

hoàn cảnh lịch sử diễn ra Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 :dựa vào mục 1 phần Kiến thức cơ bản để làm rõ điều kiện khách quan và chủ quan.

-Phần diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 chỉ cần nêu khái quát việc giành chính quyền ở các thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng), cuối cùng là sự kiện Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập.

Câu 4: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào ?

Trả lời:

Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám năm 1945:

Dựa vào mục 3c và mục 4 phần Kiến thức cơ bản để làm rõ các vai trò sau:

-Khi biết rõ thời cơ “ngàn năm có một” đang đến (quân phiệt Nhật chuẩn bị đầu hàng quân Đồng Minh), ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, sau đó ban bố “Quân lệnh số 1”, chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước trước khi quân Đồng Minh kéo vào nước ta.

-Đảng triệu tập Hội nghị toàn quốc, thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định chính sách đối nội-đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

-Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng triệu tập Quốc dân đại hội Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.

-Cùng với Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh đã tích cực tham gia, lãnh đạo các tầng lớp nhân dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền về tay mình. Cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền đã diễn ra nhanh chóng (khoảng 15 ngày), ít đổ máu.

– Hồ Chí Minh soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Câu 5: Nêu nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám năm 1945

Trả lời:

Nguyên nhân thắng lợi

a. Nguyên nhân khách quan:

Chiến thắng của đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến thắng đức và Nhật của Liên Xô, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơđể nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

b. Nguyên nhân chủ quan:

– Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, khi đảng Cộng sản đông Dương, Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
– Đảng đã đề ra đường lối chiến lược, chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn trên cơ sở lý luận Mác – Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

– Đảng có quá trình chuẩn bịsuốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành công và thất bại, nhất là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

– Toàn đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do, linh họat, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền.

Ý nghĩa lịch sử

a. Đối với dân tộc Việt Nam :

– Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp – Nhật, lật nhào ngai vàng phong kiến, lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

– Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầukỷ nguyên mới độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

b. Đối với thế giới :

– Góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai.

– Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng to lớn đến Miên và Lào.

Bài học kinh nghiệm

– Đảng đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, kịp thời thay đổi chủ trương chỉ đạo chiến lược cho phù hợp; giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

– Đoàn kết các lực lượng cách mạng trong mặt trận dân tộc thống nhất, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù để tiến tới tiêu diệt chúng.

– Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, kết hợp chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành thị, tiến tới Tổng khởi nghĩa.

– Đảng luôn kết hợp đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng và
chính trị, đủ năng lực và uy tín lãnh đạo cách mạng thành công.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 12
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12

Trên đây chúng tôi đã tái hiện những kiến thức về bối cảnh lịch sử trong những năm 1939-1940 và sự chuẩn bị dẫn đến cách mạng tháng Tám. Chúc các bạn học tập hiệu quả!

0