24/06/2018, 01:08

Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy – Lịch sử 10

Sự hình thành và phát triển của con người trên lãnh thổ Việt Nam là từ bao giờ? có những đặc điểm gì về xã hội cũng như kinh tế, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay: Việt Nam thời nguyên thủy. A. Lý thuyết 1. Những dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam – Dấu tích Người ...

Sự hình thành và phát triển của con người trên lãnh thổ Việt Nam là từ bao giờ? có những đặc điểm gì về xã hội cũng như kinh tế, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học ngày hôm nay: Việt Nam thời nguyên thủy.

A. Lý thuyết

1. Những dấu tích Người Tối cổ ở Việt Nam

–       Dấu tích Người Tối Cổ ở VN có niên đại 30-43 vạn năm, công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa (núi Đọ- hình 29), Đồng Nai, Bình Phước.

–       Người Tối cổ sống thành từng bày, săn bắt, hái lượm (rìu tay đá cũ Núi Đọ).

Viet Nam thoi nguyen thuy

Răng của Người tối cổ  ở hang Thẩm Hai – Lạng Sơn


Viet Nam thoi nguyen thuy
Rìu tay đá cũ Núi Đọ – Thanh Hoá

 2. Sự hình thành và phát triển của công xã thị tộc

Viet Nam thoi nguyen thuyĐời sống bầy người nguyên thuỷ
  1. Văn hóa Sơn Vi

–       Di tích văn hóa Ngườm (Võ Nhai – Thái Nguyên), Sơn vi (Lâm Thao – Phú Thọ): sống trong hang động, mái đá, ven sông suối từ Sơn La, Lai Châu đến Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, sống thành thị tộc.

–       Sử dụng công cụ đá ghè đẽo, săn bắt, hái lượm.

Viet Nam thoi nguyen thuyCông cụ chặt ở Nậm Tun (Lai Châu)

2. Văn hóa Hòa Bình – Bắc Sơn: văn hóa sơ kỳ đá mới ( 6.000-12.000 năm)

–       Sống định cư  trong hang động, mái đá gần nguồn nước họp thành thị tộc, săn bắt, hái lượm, trồng rau củ, quả.

–       Người Hòa Bình ghè đẽo, mài lưỡi rìu, làm công cụ bằng xương, tre, gỗ, người Bắc Sơn biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

–       Cuộc sống vật chất được nâng cao.

Viet Nam thoi nguyen thuyRìu đá Bắc Sơn

Viet Nam thoi nguyen thuy
Rìu đá Hoà Bình

–       Ở nhiều địa phương của nước ta đã tìm thấy những hóa thạch răng và nhiều công cụ đá của Người hiện đại ở các di tích văn hóa Ngườm, Sơn Vi,… (Cách đây 2 vạn năm).

–       Chủ nhân văn hóa Sơn Vi sống trong mái đá, hang động, ven bờ sông, suối trên địa bàn rộng từ Sơn La đến Quảng Trị.

Viet Nam thoi nguyen thuyRìu đá Hạ Long

Viet Nam thoi nguyen thuy
Hình vòng tay, khuyên tai đá

c. Cách nay khoảng 5.000- 6.000 năm

–       Sử dụng cưa, khoan đá, bàn xoay, công cụ lao động được cải tiến,năng suất lao động tăng.

–       Nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá.

–       Dân số gia tăng, tao đổi sản phẩm, đời sống vật chất được ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao  Cuộc cách mạng đá mới.

3. Sự ra đời của thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước

–       Cách nay khoảng 3.000-4.000 năm, kỹ thuật chế tác đá, làm đồ gốm ; sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim để chế tạo công cụ,nghề  nông trồng lúa nước.

–       Cư dân Phùng Nguyên,cư dân  Hoa Lộc – Thanh Hóa, sông Cả – Nghệ An:

+        Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.

+        Công cụ bằng đá,làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.

+        Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.

–       Cư dân văn hóa Sa Huỳnh – Nam Trung Bộ  biết thuật luyện kim, nông nghiệp trồng lúa, cây trồng khác, chế tác và sử dụng đồ sắt, làm gốm, dệt vải, đồ trang sức ; thiêu xác chết.

–       Cư dân  văn hóa Đồng Nai làm nghề nông trồng lúa nước, khai thác lâm sản, săn bắt, làm nghề thủ công, công cụ đá, đồng, thủy tinh.

–       Thời  đại Kim khí, bước sang giai đoạn mới.

Viet Nam thoi nguyen thuy
Hoa văn trên gốm Hoa Lộc – Thanh Hoá

Viet Nam thoi nguyen thuy
Rìu đá Phùng Nguyên – Phú Thọ

Viet Nam thoi nguyen thuy

Cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng


Viet Nam thoi nguyen thuy
Hạt gạo cháy

B. Bài tập

Câu 1: Em hãy nhận xét về địa bàn sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam

Trả lời:

Địa điểm: Các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hóa), Xuân Lộc (Đồng Nai)

Thời gian: cách đây 30-40 vạn năm

Nhận xét: trên khắp đất nước ta, taaoj trung chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ

Câu 2: Hãy cho biết những điểm tiến bộ trong hoạt động kinh tế của cư dân Hoà Bình – Bắc Sơn

Trả lời:

Cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn đã sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hoá Hoà Bình.

Người Hoà Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên cả một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ. Người Bắc Sơn biết mài rộng lên trên lưỡi rìu đá và bắt đầu biết làm đồ gốm.

Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn cũng được nâng cao hơn.

Cách ngày nay khoảng 5000 — 6000 năm, con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay. Công cụ lao động được cải tiến, làm tăng năng suất lao động. Phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Cùng với sự gia tăng dân số, việc trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc. Đời sống vật chất được ổn định và cải thiện hơn, đời sống tinh thần được nâng cao. Các nhà khảo cổ học thường coi đó là “cuộc cách mạng đá mới” ở nước ta. Địa bàn cư trú của các thị tộc, bộ lạc bấy giờ đã mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước.

Câu 3: Những biểu hiện của “cách mạng đá mới” ở nước ta là gì ?

Trả lời:

Cách ngày nay khoảng 5000 — 6000 năm, con người đã biết sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm đồ gốm bằng bàn xoay. Công cụ lao động được cải tiến, làm tăng năng suất lao động. Phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Cùng với sự gia tăng dân số, việc trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc. Đời sống vật chất được ổn định và cải thiện hơn, đời sống tinh thần được nâng cao. Các nhà khảo cổ học thường coi đó là “cuộc cách mạng đá mới” ở nước ta. Địa bàn cư trú của các thị tộc, bộ lạc bấy giờ đã mở rộng ra nhiều địa phương trong cả nước.

Câu 4: Những điểm mới trong cuộc sống của cư dân Phùng Nguyên là gì ? So sánh với cư dân Hoà Bình – Bắc Sơn.

Trả lời:

Cư dân văn hoá Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau Việt Nam.

Các bộ lạc Phùng Nguyên làm nông nghiệp trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ. Công cụ lao động chủ yếu vẫn bằng đá. Họ làm gốm bằng bàn xoay, sử dụng các nguyên liệu tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải và chăn nuôi gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà. Trong các di chỉ thời Phùng Nguyên, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy nhiều cụ đồng, xỉ đồng, dây đồng, dùi đồng.

Cùng thời với các bộ lạc Phùng Nguyên, các bộ lạc sống ở vùng châu thổ sông Mã (Thanh Hoá), ở vùng lưu vực sông Cả (Nghệ An) cũng đã tiến đến thời đại sơ kì đồng thau với nền nông nghiệp dùng cuốc đá phát triển. Nghề nông, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh tế. Các nghề thủ công làm đá, gốm đạt trình độ tương đương với cư dân Phùng Nguyên. Trong các di tích, bên cạnh các hiện vật bằng đá, gốm còn có hiện vật bằng đồng.

Cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn đã sống định cư lâu dài trong các hang động, mái đá gần nguồn nước, hợp thành các thị tộc, bộ lạc, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính. Ngoài ra, họ còn biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả… Một nền nông nghiệp sơ khai đã bắt đầu từ thời văn hoá Hoà Bình.

Người Hoà Bình đã biết ghè đẽo nhiều hơn lên cả một bên mặt rìu đá, bước đầu biết mài lưỡi rìu và làm một số công cụ bằng xương, tre, gỗ. Người Bắc Sơn biết mài rộng lên trên lưỡi rìu đá và bắt đầu biết làm đồ gốm.

Cuộc sống vật chất và tinh thần của cư dân Hoà Bình, Bắc Sơn cũng được nâng cao hơn.

Câu 5: Trình bày những giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thuỷ ở Việt Nam

Trả lời:

–    Cách ngày nay 30 – 40 vạn năm, Người tối cổ đã sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

–   Thời kì hình thành và phát triển : iham khảo mục 2 trone phần kiến thức cơ bản và hướns dản cách học.

–   Thời kì tan rã : cách ngày, nay khoảng 3000 – 4000 năm, các bộ lạc bắt đầu bước vào thời đại kim khí. Việc chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã dẫn đến năng suất lao động tăng, dẫn đến sự phân công lao động và tác động đến sự phân hoá của xã hội nguyên thuỷ và tạo tiền đề dẫn đến sự tan rã cùa xã hội nguyên thuỷ ở nước ta.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 10:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 10
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 10
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 10
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 10

Bài học trên đây chúng tôi đã trình bày về sự xuất hiện của bầy người nguyên thủy trên lãnh thổ Việt Nam cũng như tổ chức công xã thị tộc đầu tiên. Chúc các bạn học tập hiệu quả!

0