Bài 12 – Thành ngữ
Bài 12 – Thành ngữ Hướng dẫn I. THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ Gợi ý trả lời câu hỏi 1. a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên. b) Cụm từ lên thác ...
Bài 12 – Thành ngữ
Hướng dẫn
I. THẾ NÀO LÀ THÀNH NGỮ
Gợi ý trả lời câu hỏi
1. a) Không thể thay một vài từ trong cụm từ này bằng từ khác. Cũng không thể chêm xen một vài từ khác cụm từ ấy. Lại càng không thể thay đổi vị trí của các từ trong cụm từ trên.
b) Cụm từ lên thác xuống ghềnh là một thành ngữ. Đó là một loại tổ hợp từ (cụm từ) cố định. Nói như vậy nghĩa là các từ trong thành ngữ khó thay đổi, thêm bớt, vị trí của các từ cũng không thay đổi.
2. a) Cụm từ lên thác xuống ghềnh có nghĩa là lặn lội khó khăn vất vả, hiểm nguy.
Thác: Chỗ dòng sông có vực đá làm cho nước chảy dốc xuống.
Ghềnh: Vũng sâu nước chảy xoáy mạnh.
Do đó lên thác xuống ghềnh quả là công việc vất vả, khó khăn, nguy hiểm.
b)Nhanh như chớp: rất nhanh, cực kì nhanh.
Chớp: là cái ánh sáng lóe ra rất nhanh.
Nói nhanh như chớp là cụ thể hóa cái nhanh ấy.
Ghi nhớ: Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh… |
II. SỬ DỤNG THÀNH NGỮ
Gợi ý trả lời câu hỏi:
1. Xác định vai trò ngữ pháp:
– Bảy nổi ba chìm: giữ vai trò vị ngữ (chủ ngữ là “thân em”).
– Tắt lửa tối đèn:
2. Phân tích cái hay: ngắn gọn, hàm súc có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.
Ghi nhớ: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ… Thành ngữ ngán gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. |
III. LUYỆN TẬP
1. a)Sơn hào hải vị: những thứ đồ ăn quý lấy ở núi, những thứ đồ ăn quý lấy ở biển, chỉ những thứ đồ ăn quý hiếm.
Nem công chả phượng: món ăn làm bằng thịt con công bóp với thính, thịt con phượng nướng chín, chỉ các thức ăn quý hiếm.
b) Khỏe như voi: có sức mạnh như voi.
tứ cố vô thân: không có ai là họ hàng gần gũi.
b) Da mồi tóc sương: màu da người già lốm đốm như màu đồi mồi, màu tóc người già bạc như sương.
2. Kế vắn tắt các truyền thuyết ngụ ngôn tương ứng để thấy rõ lai lịch các thành ngữ
a) Con Rồng cháu Tiên
Lạc Long Quân là thần nòi rồng ở dưới nước, còn Âu Cơ là dòng tiên ở trên núi. Một người có sức khỏe vô dịch, nhiều phép lạ. Một người xinh đẹp tuyệt trần. Hai người kết duyên sinh ra bọc trứng nở trăm người con. Sau họ chia tay nhau: 50 con theo cha xuống biển, 50 con theo mẹ lên rừng làm nên sự nghiệp mở nước.
b) Ếch ngồi đáy giếng
Êch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh ếch lâu nay chỉ có một vài loài vật bé nhỏ. Hàng ngày ếch kêu “Ồm ộp” khiến các con vật kia hoảng sợ. Quen tính kiêu ngạo chủ quan nên khi trời mưa to, nước tràn bờ, ếch “nhâng nháo đưa cặp mắt nhìn lên trời chả thèm để ý đến xung quanh” nên bị con trâu đi qua giẫm bẹp.
c) Thầy bói xem voi
Năm thầy bói mù nghe có voi đi qua rủ nhau biếu tiền cho người quản tượng để được cùng xem voi. Mỗi người chỉ sờ một bộ phận con voi (vòi, ngà, tai, chân, đuôi). Sờ được bộ phận nào thì mỗi thầy phán hình thù con voi như thế (như con đỉa, như cái đòn càn, như cái quạt, như cái cột nhà, như cái chổi sể cùn) tưởng đó là toàn bộ con voi.
3. Điền thêm yếu tố để thành ngữ được trọn vẹn
– Lời ăn tiếng nói
– Một nắng hai sương
– Ngày lành tháng tốt
– No cơm ấm cật
– Bách chiến bách thắng
– Sinh cơ lập nghiệp.
4. – Tham sống sợ chết
– Bùn lầy nước đọng
– Mưa to gió lớn
– Mẹ góa con côi
– Năm châu bốn biển
– Ruột để ngoài da
– Lòng lang dạ thú
– Đi guốc trong bụng
– Rán sành ra mỡ
– Khẩu Phật tâm xà
– Lá lành đùm lá rách
– Thắt lưng buộc bụng
Mai Thu