Bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế – Lịch sử 6
Xã hội nguyên thủy được hình thành ở nước ta từ 40-30 vạn năm trước. Theo dòng lịch sử phát triển thì xã hội ấy cũng có những chuyển biến trong đời sống kinh tế giúp họ ổn định hơn, sống tốt hơn. Đặc biệt là sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước để cây lúa trở thành nguồn lương thực chính của Việt ...
Xã hội nguyên thủy được hình thành ở nước ta từ 40-30 vạn năm trước. Theo dòng lịch sử phát triển thì xã hội ấy cũng có những chuyển biến trong đời sống kinh tế giúp họ ổn định hơn, sống tốt hơn. Đặc biệt là sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước để cây lúa trở thành nguồn lương thực chính của Việt Nam.
A. Tìm hiểu lí thuyết
Hạt gạo cháy ở Đồng Đậu- Yên Lập-Phú Thọ1. Công cụ sản xuất được cải tiến như thế nào?
-Địa bàn cư trú : mở rộng xuống đồng bằng.
-Cách đây 4000- 3500 năm ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc, Lung Leng đã phát hiện ra những rìu đá có vai mài rộng ra hai mặt hình dáng cân xứng, đồ trang sức, đồ gốm có in hoa văn.
Rìu đá Phùng Nguyên: Mài nhẵn toàn bộ cân xứng 2. Thuật luyện kim đã được phát minh như thế nào?
– Cuộc sống định cư, con người phải cải tiến công cụ sản xuất.
– Nhờ nghề làm gốm đã phát minh ra thuật luyện kim.
– Di chỉ : cục đồng, dây đồng, xỉ đồng ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc.
* Ý nghĩa :Thuật luyện kim ra đời góp phần cải tiến một bước lớn trong chế tác công cụ và làm tăng năng suất lao động.
Cục đồng, xỉ đồng ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc.3. Nghề nông lúa nước ra đời ở đâu và trong điều kiện nào?
-Việt Nam là quê hương của cây lúa hoang.
-Di chỉ: lưỡi cuốc đá, gạo cháy ở Phùng Nguyên, Hoa Lộc.
-Như vậy nghề nông trồng lúa nước ra đời ở đồng bằng ven sông, lúa là cây lương thực chính.
– Nghề nông trồng lúa nước giúp con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
4. Ý nghĩa của 2 phát minh lớn tạo ra bước chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế của cư dân cổ ở Việt Nam.
-Thuật luyện kim :năng suất lao động tăng, của cải dồi dào, cuộc sống ổn định.
-Nghề nông trồng lúa nước giúp con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
-Nghề nông trồng lúa nước và thuật luyện kim sớm xuất hiện góp phần ổn định và nâng cao dần cuộc sống của các cư dân cổ trên đất nước ta.
Hoa văn thời Hoa Lộc
B. Bài tập
Câu 1: Em có nhận xét gì về trình độ sản xuất công cụ của người thời đó ?
Nhận xét về trình độ sản xuất công cụ của con người thời đó :
– Loại hình công cụ (nhiều hình dáng và kích cỡ).
– Kĩ thuật mài (mài rộng, nhẵn và sắc).
– Kĩ thuật làm đồ gốm (tinh xảo, in hoa văn hình chữ s nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau).
– Hai phát minh lớn : thuật luyện kim và nghề nông trồng lúa nước.
Câu 2: Theo em, phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa như thế nào ?
Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng :
– Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
– Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.
– Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.
—> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế – xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.
Câu 3: Theo em hiểu, vì sao từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các sông lớn ?
Từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn vì :
Việc phát minh ra thuật luyện kim và phát minh nghề nông trồng lúa nước đã tạo điều kiện :
– Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
– Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
– Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
Câu 4: Hãy điểm lại những nét mới về công cụ sản xuất và ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim?
Những nét mới về công cụ sản xuất và ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim :
– Những nét mới về công cụ sản xuất:
+ Loại hình công cụ (nhiều hình dáng và kích cỡ).
+ Kĩ thuật mài (mài rộng, nhẵn và sắc).
+ Kĩ thuật làm đồ gốm (tinh xảo, in hoa văn hình chữ s nối nhau, cân xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau).
+ Đa dạng nguyên liệu làm công cụ : đá. gồ, sừng, xương và đặc biệt là đồng.
– Ý nghĩa của việc phát minh ra thuật luyện kim : Dựa theo gợi ý trả lời câu 2 ở trên.
Câu 5: Theo em sự ra đời của nghề nông trồng lúa nước có tầm quan trọng như thế nào ?
– Lúa gạo trở thành lương thực chính của người Việt Nam.
– Con người chủ động hơn trong trồng trọt và tích lũy lương thực.
– Từ đó con người có thể yên tâm định cư lâu dài, xây dựng xóm làng (vùng đồng bằng ở các con sông lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Đồng Nai) và tăng thêm các hoạt động tinh thần, giải trí.
- .Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 6
- Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 6
- Đáp án môn Lịch sử lớp 6
- Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 6