24/06/2018, 01:20

Bài 10: Cách mạng khoa học-công nghệ và xu hướng toàn cầu hóa nửa sau thế kỉ XX – Lịch sử 12

Sự phát triển ngày càng cao của công nghiệp đã thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học- công nghệ bùng nổ, cùng với đó là xu hướng toàn cầu hóa. Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về nội dung này. A. Lý thuyết I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 1. Nguồn gốc và đặc điểm ...

Sự phát triển ngày càng cao của công nghiệp đã thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học- công nghệ bùng nổ, cùng với đó là xu hướng toàn cầu hóa. Bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về nội dung này.

A. Lý thuyết

I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1. Nguồn gốc và đặc điểm

a. Nguồn gốc

–       Do đòi hỏi của cuộc sống và của sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.

–       Do sự bùng nổ dân số, sự  vơi cạn tài nguyên thiên nhiên,  do nhu cầu của chiến tranh…

–       Cuộc cách mạng khoa học- kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học- kỹ thuật lần II và cách mạng công nghệ bùng nổ.

b. Đặc điểm

–       Khoa học- kỹ thuật  trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.

–       Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.

–       Khoa học gắn liền với kỹ thuật, đi trước mở đường cho kỹ thuật.

–       Kỹ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất.

–       Khoa học tham gia trực tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.

2. Những thành tựu tiêu biểu

a. Thành tựu

–       Khoa học cơ bản: có nhiều phát minh lớn trong các lĩnh vực toán, lý, hóa, sinh…, con người đã ứng dụng cải tiến kỹ thuật, phục vụ sả xuất  và cuộc sống .Tạo cơ sở lý thuyết cho kỹ thuật phát triển và là nền móng của tri thức. (3-1997 cừu Đô ly  sinh ra bằng phương pháp  sinh sản vô tính,tháng 4-2003  công bố “Bản đồ gen người “, tương lai sẽ chữa được những bệnh nan y)

–       Công cụ sản xuất mới: máy tính điện tử, máy tự động, hệ thống máy tự động, robot…

–       Năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch, mặt trời, thủy triều, gió…

–       Vật liệu mới: pô-ly-me, vật liệu tổ hợp composite, gốm cao cấp (siêu bền, siêu cứng, siêu dẫn)…

–       Công nghệ sinh học: có những đột phá phi thường trong công nghệ di truyền tế bào, vi sinh, enzim… góp phần giải quyết nạn đói, chữa bệnh.

–       Nông nghiệp: tạo được cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp: cơ khí hóa, điện khí hóa.. lai tạo giống mới, không sâu bệnh, nhờ đó  con người đã khắc phục được nạn đói.

–       Giao thông vận tải – Thông tin liên lạc: máy bay siêu âm, tàu hỏa siêu tốc, cáp sợi thủy tinh quang dẫn, … truyền hình trực tiếp, điện thoại  di động.

–       Chinh phục vũ trụ: vệ tinh nhân tạo, thám hiểm mặt trăng, du hành vũ trụ…, phóng thành công vệ tinh nhân tạo (1957); con người bay vào vũ trụ (1961); con người  đặt chân lên mặt trăng ( 1969).

–       –  Công  nghệ thông tin   phát triểm  và bùng nổ mạnh  trên toàn cầu, mạng thông tin máy tính toàn cầu  (Internet)  ứng dụng  sâu rộng  trong mọi ngành kinh tế và xã hội.
Cach mang khoa hoc cong nghe

Trong tương lai gần, mỗi người sẽ có bản đồ gen của riêng mình.

b. Tác động

* Tích cực

–       Tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.

–       Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, đòi hỏi mới về giáo dục, đào tạo.

–       Thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa.

* Tiêu cực: ô nhiễm môi trường, tai nạn lao động và giao thông, các dịch bệnh mới, chế tạo vũ khí hủy diệt đe dọa sự sống trên hành tinh.
Cach mang khoa hoc cong nghe

Quả bom nguyên tử ném xuống Nagasaki tạo ra một cột khói khổng lồ cao 18km.

Cach mang khoa hoc cong nghe

Nạn nhân của Hi rô si ma

II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ

1. Xu thế toàn cầu hóa từ sau chiến tranh lạnh

a. Bản chất

Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, dân tộc trên thế giới.

b. Biểu hiện của toàn cầu hóa:

–       Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.( giá trị trao đổi tăng  lên 12 lần )

–       Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia. Giá trị trao đổi tương đương  ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

–       Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn, nhất là công ty khoa học- kỹ thuật

–       Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực (EU, IMF, WTO, APEC, ASEM…)

=> Là xu thế khách quan không thể đảo ngược.

c. Ảnh hưởng của xu thế  toàn cầu hóa

* Tích cực

–       Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất, đưa lại sự tăng trưởng cao (nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).

–       Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.

* Tiêu cực

–       Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo  và bất công xã hội

–       Làm cho mọi mặt của cuộc sống con người kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập tự chủ của các quốc gia.

–       Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nước phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những thách thức lớn đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, là nếu bỏ lỡ thời cơ sẽ tụt hậu nguy hiểm.

B. Bài tập

Câu 1: Hãy nêu đặc điểm và những thành tựu chính của cuộc cách mạng-công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX

Trả lời:

Đặc điểm và những thành tựu chính của cuộc cách mạng-công nghệ trong nửa sau thế kỉ XX:

Tham khảo mục 1- phần Kiến thức cơ bản để trả lời.

Câu 2: Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những lĩnh vực nào

Trả lời:

Xu thế toàn cầu hóa được biểu hiện trên những lĩnh vực:

-Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, những ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước trên thế giới, là sự hình thành thị trường thế giới và phân công lao động quốc tế.

– Toàn cầu hóa được biểu hiện trên các mặt sau:

Thứ nhất, sự phát triển và tác động của các quan hệ thương mại quốc tế.

Thứ hai, sự phát triển và tác động của các công ti xuyên quốc gia. Hiện nay, 500 công ti xuyên quốc gia trên thế giới đã kiểm soát ¾ giá trị thương mại toàn cầu.

Thứ ba, sự sát nhập và hợp nhất các công ti thành những tập đoàn sản xuất lớn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh.

Thứ tư, sự ra đời các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực như Ngân hàng thế giới (WB), ), Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Liên minh châu Âu (EU), Hiệp ước Thương mại tự do Bắc Mĩ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái Bình Dương (APEC)..

– Toàn cầu hóa là xu thế khách quan, không thể đảo ngược, thúc đẩy sản xuất phát triển, hợp tác cùng phát triển giữa các nước.

Câu 3: Vì sao nói: Toàn cầu hóa vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với các nước phát triển?

Trả lời:

– Về thời cơ:

+ Từ sau Chiến tranh lạnh, hòa bình thế giới được củng cố, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi. Xu thế chung của thế giới là hòa bình, ổn định và hợp tác phát triển.

+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển và lấy kinh tế làm trọng điểm, cùng sự tăng trưởng hợp tác và tham gia các liên minh kinh tế khu vực và quốc tế.

+Các nước đang phát triển có thể khai thác các nguồn vốn đầu tư, kĩ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lí từ bên ngoài, nhất là các tiến bộ khoa học-kĩ thuật để có thể :”đi tắt đón đầu” rút ngắn thời gian xây dựng và phát triển đất nước…

Như thế, bối cảnh chung của thế giới là có nhiều cơ hội và thuận lợi cho các nước trong công cuộc phát triển đất nước. Vấn đề là có tầm nhìn và nắm bắt kịp thời, không bỏ lỡ thời cơ.

-Về thách thức:

+ Các nước đang phát triển cần nhận thức đầy đủ sự cần thiết tất yếu và tìm kiếm con đường, cách thức hợp lí nhất trong quá trình hội nhập quốc tế-phát huy thế mạnh : hạn chế với mức thấp nhất những rủi ro, bất lợi và cả sai lầm; có những bước đi thích hợp, kịp thời.

+ Phần lớn các nước đang phát triển đều từ điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, nguồn nhân lực đào tạo có chất lượng còn nhiều hạn chế.

+ Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới và các quan hệ kinh tế quốc dân còn nhiều bất bình đẳng, gây nhiều thiệt hại đối với các nước đang phát triển.

+ Vấn đề sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay.

+ Vấn đề giữ gìn, bảo vệ bản sắc bản sắc văn hóa dân tộc, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại…

Câu 4: Hãy giải thích thế nào là khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp

Trả lời:

Khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp:

Đặc điểm lớn nhất của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện nay là khoa học kĩ thuật và sản xuất gắn bó mật thiết với nhau.

Nếu như các phát minh lớn của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỉ XVIII như máy hơi nước, maý phát điện…chủ yếu bắt nguồn từ những cải tiến về kĩ thuật, những người phát minh không phải những nhà khoa học mà là những người lao động trực tiếp thì những phát minh của khoa học- công nghệ có nguồn gốc sâu xa hơn nhiều : Ngày nay, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học,. Khoa học đi trước mở đường cho kĩ thuật. Đến lượt mình, kĩ thuật lại đi trước mở đường cho sản xuất. Đầu tư vào khoa học mang lại hiệu quả ngày càng cao. Thời gian nghiên cứu khoa học đến ứng dụng vào sản xuất được rút ngắn lại.

Như vậy khoa học đã thực sự xâm nhập vào sản xuất, trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:

  • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
  • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
  • Đáp án môn Lịch sử lớp 12
  • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12

Trên đây chúng tôi đã trình bày về nguồn gốc, đặc điểm và thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Chúc các bạn ôn thi hiệu quả!

0