02/06/2017, 13:18

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh ngữ văn 12

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh ngữ văn 12 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù. – Với những quan điểm văn học ...

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh ngữ văn 12 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả – Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù. – Với những quan điểm văn học nghệ thuật vô cùng tích cực Hồ Chí Minh đã thành công trên ba lĩnh vực văn học là thơ ca, truyện kí và văn chính luận – Bác để lại một khối lượng tác phẩm ...


I.    Tìm hiểu chung
1.    Tác giả

–    Hồ Chí Minh sinh thời đã không bao giờ tự nhận mình là nhà văn nhà thơ nhưng trong quá trình hoạt động cách mạng Người lại biến văn thơ làm vũ khí chiến đấu lại quân thù.
–    Với những quan điểm văn học nghệ thuật vô cùng tích cực Hồ Chí Minh đã thành công trên ba lĩnh vực văn học là thơ ca, truyện kí và văn chính luận
–    Bác để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ và khổng lồ làm giàu cho nền văn học việt Nam.
–    ở mỗi thể loại Bác đều thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo đa dạng và thống nhất.

2.    tác phẩm

–    hoàn cảnh sáng tác:
•    chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, phát xít Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện, toàn quốc ta nổi dậy giành chính quyền.
•    Cách mạng tháng Tám thành công lật đổ chế độ phong kiến, đánh đuổi quân xâm lược tuy nhiên đất nước ta phải đứng trước muôn vàn khó khăn.
•    Các nước phương Tây như Anh, Mỹ, Pháp, cùng Trung Quốc đang lăm le tiến đến xâm lược nước ta đồng thời mở đường cho Pháp quay lại xâm lược.
•    Trong nước quân đội Nhật đang chờ giải giáp.
->    Trước tình hình đó Hồ Chí Minh về Hà Nội lập bản tuyên ngôn độc lập đứng trước quảng trường Ba Đình rực nắng đọc tuyên ngôn khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
–    Đối tượng hướng đến:
•    Nhân dân trong nước.
•    Toàn bộ thế giới.
–    Mục đích:
•    Tuyên bố chấm dứt quyền hành của thực dân Pháp của Việt Nam lật đổ phong kiến và đánh tan âm mưu quay trở lại xâm lược của chúng.
•    Khẳng định quyền độc lập dân chủ của Việt Nam.
–    Tác phẩm vừa có giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng lại có giá trị văn chương.
–    Bố cục: 3 phần.
•    Phần 1: từ đầu đến cãi được: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
•    Phần 2: tiếp đến độc lập: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
•    Phần 3: còn lại: lời tuyên bố độc lập của nhân dân ta.

II.    Tìm hiểu chi tiết.
1.    Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn độc lập.

–    Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đề làm mở đầu cho bài tuyên ngôn.
•    Trước hết là ca ngợi hai cuộc kháng chiến vĩ đại ấy.
•    Hai là chọc thẳng tim đen kế hoạch xâm lược lần nữa của chúng, đây là kế gậy ông đập lưng ông.
–    Từ hai bản tuyên ngôn tác giả suy rộng ra con người ai cũng có quyền được sống được tự do và sung sướng đó là quyền không thể xâm phạm được.
->    Chính sự suy rộng ra ấy đã nâng quyền sống của con người lên là một quyền cho toàn thế giới, nâng cuộc cách mạngViệt Nam đòi quyền sống cũng giống như dân tộc trên toàn thế giới đòi quyền sống.
–    Đặt 3 bản tuyên ngôn ngang hàng nhau nhằm thể hiện, cuộc đấu tranh của Việt Nam ngang hàng với cuộc đấu tranh của Mỹ và Pháp.
->    Như vậy bằng cách lập luận chăt chẽ, dẫn chứng thuyết phục bác đã chọc thủng tim đen quân xâm lược. Chúng hành động ngược với tổ tiên của chúng chẳng phải là chúng đã dập đạp lên lá cờ nhân nghĩa của tổ tiên chúng hay sao.

2.    Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của quân giặc Pháp và quá trình đấu tranh của nhân dân ta.
a.    Bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Pháp.

–    Từ nối “thế mà” -> sự trái ngược trước hành động và lời nói của chúng.
–    Về chính trị:
•    Chúng cướp quyền tự do.
•    Thi hành luật pháp dã man.
•    Chúng lập ra nhiều nhà tù nhiều trường học, chém giết những người yêu nước.
•    Ràng buộc dư luận, chính sách ngu dân.
–    Về kinh tế:
•    Bóc lột đến tận xương tủy.
•    Cướp không ruộng đất.
•    Độc quyền in giấy bạc.
•    Đặt ra nhiều thứ thuế vô lí.
–    Bẻ gãy luận điệu xảo trá về một nền bảo hộ khai hóa văn minh của chúng.
•    Chúng không những không có công mà còn có tội, chúng quỳ gối đầu hàng nhật và mở đường cho chúng xâm lược nước ta.
•    Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh giết chết những người tù chính trị.
->    Bằng những lời lẽ đanh thép tội ác của thực dân Pháp đã được tác giả phơi bày trước ánh sáng.

b.    Quá trình đấu tranh của nhân dân ta.

–    Đối lập với những việc làm của chúng, quân dân việt Nam đã anh dũng chống lại Nhật.
–    Điệp từ “sự thật” nhấn mạnh vào những sự thật lịch sử hai năm rõ mười không thể chối cãi được.
–    Chúng ta dành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp.
–    Chúng ta thậm chí không giết những người tù chính trị của chúng mà còn tạo điều kiện cho họ trở về.
->    Chính vì thế mà Pháp không có quyền nói với thế giới rằng Đông Dương thuộc quyền Pháp, khi mà đất nước cần chúng bảo hộ thì chúng lại giơ tay đầu hàng mà trao Việt Nam cho Nhật.
–    Và sự thật là Việt Nam đã giành được độc lập, lật đổ phong kiến đánh đuổi phát xít cũng như Pháp.
–    Bác Hồ kêu gọi nhân dân toàn quốc đoàn kết để giữ gìn nền độc lập ấy.

3.    Lời tuyên bố độc lập.

–    Tuyên bố nền độc lập.
–    Thể hiện ý chí bảo vệ nền độc lập của Việt Nam.

III.    Tổng kết.

–    Bằng những lời kết tội đanh thép, dẫn chứng thuyết phục, lập luận chặt chẽ sắc bén Hồ Chí Minh đã thay mặt toàn thể nhân dân Việt Nam tố cáo tội ác của thực dân Pháp đồng thời chặn ngang âm mưu quay trở lại xâm lược của các nước đế quốc. Khẳng định nền độc lập và tất cả làm vì nền độc lập đó

0