25/05/2018, 17:17

Giống cam Xã Đoài

Giống cam này được trồng ở Xã Đoài ( nay là xã Nghi Diên), huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Cam xã Đoài có loại chính: giống cam hình quả nhót ( gọi là cam Lot), giống cam hình quả bầu (gọi là cam bầu) Cam Xã Đoài bao giờ cũng chín vào khoảng tháng 11, 12 hàng năm. Vỏ ...

Giống cam này được trồng ở Xã Đoài ( nay là xã Nghi Diên), huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Cam xã Đoài có loại chính: giống cam hình quả nhót ( gọi là cam Lot), giống cam hình quả bầu (gọi là cam bầu)
Cam Xã Đoài bao giờ cũng chín vào khoảng tháng 11, 12 hàng năm. Vỏ cam có màu vàng đỏ rồi đỏ sậm nhưng tươi tắn, hơi phơn phớt màu vàng (màu vàng chanh). Bề ngoài có lớp the mỏng, nếu bị xây xát sẽ tỏa ra mùi thơm mà các nhà sản xuất bánh kẹo, rượu dùng làm hương liệu. Quả cam bổ ra, màu vàng óng, ăn vào có vị ngọt dịu của quả, có mùi thơm lạ của hoa, lại có dính kêt trên môi tí chut như mật ong. Tuy vậy, cam Xã Đoài lại có nhược điểm là nhiều hạt, xơ bã nhiều.
cam Xã Đoài thuôn dài, cành thưa có gai, eo lá rộng, mọc đứng. Dạng quả nhót ( gọi là quả Lót) có năng suất cao hơn.
Cam Xã Đoài là một giống chịu hạn tốt, phát triển được trên đất xấu, đất cát pha ven biển. Giống có thể thích nghi rộng cho nên đang được trồng phổ biến ở nhiều nơi trong nước.

1. Tiêu chuẩn giống cây trồng

Cây giống phải được nhân từ cây mẹ đầu dòng tuyển chọn và phải đạt tiêu chuẩn ngành 10 TCN - 2001 , cụ thể: cây giống làm ra bằng phương pháp ghép phải được tạo hình căn bản trong vườn ươm , có ít ra 2 cành cấp 1 và không nhiều quá 3 cành. Đường kính cành ghép cách điểm ghép đạt từ 0 , 5 - 0 , 7 cm; dài từ 50 cm trở lên , có bộ lá xanh tốt , không sâu , bệnh.

2. Chọn đất trồng và để sẵn đất trồng

*  Chọn đất: có tầng dầy từ 1 m trở lên , kết cấu xốp để giữ mầu , và thoát nước tốt , giàu mùn và các chất dinh dưỡng. Độ dốc của đất từ 3 - 200 ( đưa lại hiệu quả tốt nhất là 3-80 ).  

* chuẩn bị đất trồng

Bao gồm: phát quang , san mặt bằng , thiết kế vườn trồng , đào hố , bón phân lót và lấp hố , các nghề nghiệp khác như làm đường , mương rãnh tưới tiêu nước , ...

- Phát quang và san ủi mặt bằng

Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nhìn chung và trồng cam Xã Đoài đều phải phát quang , thậm chí phải đánh bỏ tuốt rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tự do tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ ứng dụng phương pháp làm đất tối thiểu , tức thị chỉ phát quang , dãy cỏ , san lấp những chỗ quá mấp mô sau thời gian ấy thiết kế và đào hố trồng cây , còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng , sau khi phát quang , san ủi sơ bộ có thể  dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự chuyển sang trạng thái khí nước của vườn sau khi bị phát quang.

Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng cam Xã Đoài cũng cần phải dọn sạch  và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế.

- Thiết kế vườn trồng

Thiết kế vườn trồng bao gồm các nội dung nghề nghiệp như sắp đặt lô thửa , đường đi , mương , rãnh tưới tiêu nước , Xếp đặt mật độ , khoảng cách , …

+ Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách sao cho phù hợp. Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 - 50 nên xếp đặt cây theo kiểu hình vuông , hình chữ nhật hoặc hình tam giác ( kiểu nanh sấu ). Đất có độ dốc từ 5 - 100 phải trồng cây theo đường đồng mức , khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 - 100  nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang giản đơn , dưới 80 có khả năng ứng dụng phương pháp làm đất tối thiểu , trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.

+ Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không để ý phải thiết kế đường giao thông , song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 - 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0 , 5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có xác xuất vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe v , đặc biệt đối với đất dốc cần phải Xếp đặt đường lên , xuống và đường liên đồi. Độ dốc của đường lên đồi không quá 100.

- Xếp đặt mật độ , khoảng cách

Mật độ trồng nước phụ thuộc vào và khả năng đầu tư thâm canh. Thường nhật đối với cam Xã Đoài trồng với khoảng cách 3 m  4 m ( ứng với với 830 cây/ ha ).  Đối với những vùng đất tốt hoặc có hoàn cảnh đầu tư thâm canh và ứng dụng các phương pháp đốn tỉa hàng năm có thể sắp đặt mật độ dày hơn từ 900 - 1.000 cây/ha.

Khi thiết kế cần thiết kế trồng xen cây ổi theo mật độ 2 hàng cam Xã Đoài , 1 hàng ổi nhằm hạn chế số lượng rày chổng cánh cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế/đơn vị diện tích.

Ở những vùng đất dốc , hàng cây được sắp đặt theo đường đồng mức và khoảng cách giữa 2 đường đồng mức là khoảng cách giữa 2 hình chiếu của cây. Khoảng cách cây được rõ ràng như nhau trên cùng một đường đồng mức , đường đồng mức dài hơn thì có số cây nhiều hơn.

- Đào hố trồng và bón lót:

+ kích cỡ hố rộng  0 , 8 - 1 m , sâu 0 , 8 - 1 m. Đất xấu cần đào rộng hơn.

+ Bón phân lót cho 1 hố:

Bót lót cho mỗi hố 30 - 50 kg phân chuồng hoai ( hoặc 5 - 7 kg phân vi sinh ) + 1 kg supelân + bón vôi đủ sắp xếp pH đất về ngưỡng phù hợp ( từ 6 - 6 , 5 ).Tất cả  lượng phân lót trên được trộn đều với tầng đất mặt và lấp hố. Lượng đất lấp hố cao hơn bề mặt hố từ 7 - 10 cm , dùng cọc thiết kế vườn đánh dấu tâm hố. Hố cần phải để sẵn trước khi trồng ít ra 1 tháng.

3. Trồng cây

* Thời vụ trồng và cách trồng

- Trong hoàn cảnh sinh thái huyện Đầm Hà thời vụ trồng đưa lại hiệu quả tốt nhất vào tháng 2 , 3 ( có xác xuất trồng vào tháng 8 , 9 ).

  - Cách trồng: Đào 1 hố nhỏ chính giữa hố trồng , đặt cây vào hố lấp đất vừa bằng cổ rễ hoặc cao hơn 2 - 3 cm. Không được lấp quá sâu , trồng xong phải tưới ngay và dùng cỏ mục ủ gốc ( lưu ý phải cách gốc từ 10 - 15 cm để tránh sâu bệnh thâm nhập ).

* chăm sóc sau khi trồng

- Tưới nước

thường xuyên giữ ẩm trong vòng 20 ngày đến 1 tháng để cây không có một sự hạn chế hay một trường hợp ngoại lệ nào ảnh hưởng đến sự bén rễ và phục hồi. Sau thời gian ấy tuỳ thời tiết nắng mưa để chống hạn hoặc chống úng cho cây. Trước khi thu hoạch 1 tháng ngừng tưới nước.

Về lượng nước tưới và số lần tưới phải dựa vào khả năng giữ nước của đất , lượng chuyển sang trạng thái khí và lượng mưa để quyết định , một số phương pháp có thể dùng để tưới là  là tưới bề mặt hoặc tưới nhỏ giọt , ... mỗi lần bón phân cần phải tưới nước để phân có khả năng hoà trộn tạo môi trường  cho cây tiếp thụ tốt hơn.

 - Cắt tỉa tạo hình

+ Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ chưa mang quả: Việc cắt tỉa được tiến hành ngay từ khi trồng. Cây đưa ra trồng ở vườn có nhiều cành nhỏ và kết cấu không đều. Để có được các hình dạng  hợp lý ( hình bán cầu ) ,đầu tiên ta  chọn để lại 3 cành to mập nhất kết cấu đều về 3 hướng để làm cành khung làm gọi là cành cấp 1 , các cành khác được cắt tỉa bỏ. Khi cành cấp 1 cao khoảng 50 - 60 cm thì cắt đoạn ngọn chỉ để lại đoạn cành dài 40 - 45 cm. Cành cấp 1 sau khi cắt sẽ mọc rất nhiều cành , song mỗi cành cấp 1 cũng chỉ để lại nhiều nhất 3 cành kết cấu theo hướng thẳng đứng và vươn ra ngoài tán. Những cành này làm gọi là cành cấp 2. Tiếp tục làm như vậy sẽ có được các cành cấp 3 , cấp 4 , ... Cắt bỏ sự hoạt động những cành mọc xiên vào trong tán.

       + Cắt tỉa cho cây trong thời kỳ  mang quả

       Cắt tỉa vụ thu: Được tiến hành sau khi thu hoạch quả. Cắt tỉa tất cả các cành sâu bệnh , cành chết , cành vượt , những cành quá dày , cắt tỉa bớt cành cấp 1 ( nếu số cành cấp 1/cây quá dày ) sao cho cây có bộ khung tán cân đối. Đối với cành thu , cắt bỏ sự hoạt động những cành yếu , mọc quá dày.

       Cắt tỉa vụ xuân: Được tiến hành vào giữa tháng 1 đến giữa tháng 3 hàng năm: cắt bỏ sự hoạt động những cành xuân chất lượng kém , cành sâu bệnh , cành mọc chạy lộn xộn trong tán , những chùm hoa nhỏ , dầy , dị hình.

       Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành từ tháng 4 đến hết tháng 6: cắt bỏ sự hoạt động những cành hè mọc quá dày hoặc yếu , cành sâu bệnh , tỉa bỏ những quả nhỏ , dị hình.

- Bón phân

Bón phân cho cam Xã Đoài tuỳ thuộc vào tuổi cây và sản lượng hàng năm , nền đất cụ thể. Cây từ 1- 3 năm sau khi trồng ( cây chưa có quả - giai đoạn kiến thiết căn bản ). Mỗi năm bón 4 lần vào tháng 2 , tháng 5 tháng 8 và tháng 11.      

+ Đợt bón tháng 2: 40% đạm + 40% Kali.

+ Đợt bón tháng 5: 30% đạm + 30% Kali.

+ Đợt bón tháng 6 - 7: 30% đạm + 30% Kali.

+  Đợt bón tháng 11: 100% phân hữu cơ + 100% lân + 100% vôi.

Năm trồng

Năm thứ 1

Năm thứ 2

Năm thứ 3

Phân hữu cơ ( kg )

30

30

50

Đạm sun fat ( gam )

350

700

1000

Lân supe ( gam )

800

1000

1300

Kaliclo rua ( gam )

300

500

650

Vôi bột ( kg )

1

1

1

 

Cây lớn từ 4 tuổi trở lên ( giai đoạn cây có quả ) mỗi năm bón 4 đợt , cụ thể:

+ Tháng 2: thúc cành xuân và đón hoa

+ Tháng 5: thúc cành hè và nuôi quả

+ Tháng 7: thúc cành thu và tăng trọng lượng quả

+ Tháng 11: bón căn bản tăng sức chống đỡ qua đông

Lượng bón cho mỗi cây:

Loại phân

Đạm sunfat ( kg )

Lân supe ( kg )

Kali clorua ( kg )

Vôi bột ( kg )

Phân hữu cơ ( kg )

Tuổi cây

         

4

1 , 2

1 , 3

0 , 8

1 - 2

30

5

1 , 8

1 , 5

0 , 9

1 - 2

30

6

1 , 9

1 , 5

1

1 - 2

50

7

2

1 , 7

1 , 2

1 - 2

30

8

2

1 , 7

1 , 5

1 - 2

50

9

2 , 5- 3

1 , 7- 2

1 , 5 – 1

1 - 2

30

 

Bón đợt tháng 2: 40% đạm + 40% kali

Bón đợt tháng 5: 30% đạm + 30% kali

Bón đợt tháng 7: 30% đạm + 30% kali

Bón đợt tháng 11: 100% phân hữu cơ + 100% vôi + 100% lân

Năm thứ 10 trở đi cây ổn định về sinh trưởng và năng suất , vì vậy mức bón như năm thứ 9 và tuỳ thuộc vào sự sinh trưởng mà bổ sung tăng hoặc giảm.

Cách bón theo tán cây: cuốc một rãnh rộng từ 30 cm từ mép tán vào trong , sâu 30 cm , phân trộn đều với nhau và rẵc vào rãnh , lấp đất ( mỗi lần bón kết hợp với làm cỏ và ủ lại gốc ).

* Một số phương pháp chăm sóc khác

- ứng dụng vít cành , kết hợp với cắt tỉa hợp lý để tạo bộ khung tán cân đối.

- Tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể của từng vườn , có thể sử dụng các loại phân bón lá , chất điều tiết sinh trưởng , ... Để bổ dinh dưỡng , tăng khả năng  đậu quả cho cây

Sâu bệnh hại cây cam Xã Đoài

* Bệnh loét

1. Đặc trưng nhận biết:
Trên lá non: Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thường có ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Xung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , sần sùi , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro.
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh rắn , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , xung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa.
Bệnh có thể lầm lẫn với bệnh ghẻ ( sẹo ) , bệnh loét thể hiện trên cả hai mặt lá , chung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Ngược lại bệnh ghẻ thường hiện diện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , chung quanh không có quầng vàng.
2. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra.
3. Hoàn cảnh phát sinh phát triển bệnh
Bệnh loét phát triển trong hoàn cảnh nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh cản trở nặng ở những cây còn non , chưa thuần thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tấn công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ thâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại.
4. Phương pháp phòng trừ
- thu dọn sạch tàn tích , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi sau hủy.
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét.
- trồng cây con sạch bệnh , công cụ làm vườn nên sát trùng bằng Javel.
- xử lí đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt ghép , quả tại các trạm đóng gói có xác xuất xử lí bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút.
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió chung quanh vườn hoặc đan xen các hàng cây.
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO.
- Khi cây bị bệnh , có thể sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor.
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh phát triển.
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , nên hạn chế việc phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nỗi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác.

*Bệnh ghẻ

1. Đặc điểm nhận biết
Các vết bệnh ban sơ như những gai nhọn thò ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Giai đoạn sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích cỡ 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả xù xì , quả không lớn được.
2. Tác nhân gây hại
bệnh ghẻ ( còn làm gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti gây nên.
3. Đặc điểm phát sinh phát triển của bệnh
Nấm bệnh lưu tồn chủ yếu trên lá và cành non , đã bị bị lây bệnh. Sau thời gian ấy , các bào tử nấm trong hoàn cảnh thuận tiện ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC nẩy mầm và theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt cành lá non , quả non cản trở , kể cả những quả vừa mới đậu.
4. Phương pháp phòng ngoại trừ
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh.
- thường xuyên vệ sinh vườn , tỉa cành tạo tán cho vườn cây thông thoáng.
- cắt bỏ sự hoạt động và tiêu hủy những cành lá bị bệnh , ngăn lại trong một giới hạn nhất định mầm bệnh lây lan.
- Bón phân hợp lý theo từng giai đoạn để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh.
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào giai đoạn cây con.
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ lúa ra đòng kinh dinh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như giai đoạn vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

*Sâu vẽ bùa

1. Đặc điểm nhận dạng
- Sâu non mới nở màu xanh nhạt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹp , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài.
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng nhạt , sau chuyển sang màu nâu.
2. Đặc điểm phát sinh gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non.
- Sâu non cản trở bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc.
- Sâu cản trở rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp hồ hết các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có xác xuất khô và rụng , có tác động đến một điều gì đó nhiều đến sinh trưởng của cây.
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi.
- Sâu vẽ bùa cản trở quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non.
3.Biện pháp phòng trừ
- tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ.
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi.
- Theo dõi các đợt chồi hiện ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi mưa , sau khi bón phân và sau khi tưới nước.
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy dặc điểm dễ dàng cảm nhận cản trở của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau :
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước

*Bệnh Greening

1. Nguyên do
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây.
2. Triệu chứng
Trên lá: thể hiện đặc thù của bệnh là phiến lá hẹp , khoảng cách giữa các lá ngắn lại , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng lưỡi thỏ , nên có tên bệnh vàng lá gân xanh.
Trên quả: Quả nhỏ hơn thường nhật , quả bị lệch lạc , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một bên , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu.
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối , đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối.
Các triệu chứng trên hiện ra từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra cả vườn.
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc hiện ra của rầy chổng cánh trong vườn là hoàn cảnh cho việc rõ ràng bệnh vàng lá gân xanh.
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm:
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Biến diễn bệnh tự do tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị lệch lạc biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối.
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , không có cành bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất chậm , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo hoàn cảnh chăm sóc.
4. Điều Kiện phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép.
Vườn cam quýt chăm sóc kém , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo hoàn cảnh thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh.
5. Phòng trừ
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính:
trồng cây giống khỏe , sạch bệnh ,
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống ,
Chặt bỏ cây cam quýt đã bị lây bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh.
trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt.
Tạo tán , tỉa cành để vườn thoáng khí , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung.
Thăm vườn thường xuyên để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập trung vào các lộc non , lá non.
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/.

*Bệnh thối gốc chảy nhựa

1. Đặc thù gây hại:
Bệnh cản trở trong hoàn cảnh ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển.
Ở phần gốc hiện ra các những vết nhũn nước , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Vết sau hết kho và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phat triển nhanh vong quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , bệnh nặng lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết.
2. Tác nhân gây bệnh: do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra
3. Phòng trừ bệnh
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa.
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

0