Vỏ Trái Đất được cấu tạo như thế nào?
Vỏ trái đất dày bao nhiêu: Bề dày vỏ Trái Đất thay đổi từ 5 đến 10km ở đại dương và từ 20 đến 70km ở lục địa, chiếm khoảng 15% thể tích và 1% trọng lượng toàn bộ Trái Đất. Lớp này có tỉ trọng vật chất trung bình là 2,8g/cm3 vỏ Trái Đất không đồng nhất theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang. Sự ...
Vỏ trái đất dày bao nhiêu: Bề dày vỏ Trái Đất thay đổi từ 5 đến 10km ở đại dương và từ 20 đến 70km ở lục địa, chiếm khoảng 15% thể tích và 1% trọng lượng toàn bộ Trái Đất. Lớp này có tỉ trọng vật chất trung bình là 2,8g/cm3 vỏ Trái Đất không đồng nhất theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang. Sự không đồng nhất theo chiều thẳng đứng thể hiện qua độ dày khác nhau ở mỗi khu vực mà çhù yếu là độ dày của lớp granit, theo chiều ngang được thể hiện qua sự không có mặt cùa lớp granit ở nền đại ...
Vỏ trái đất dày bao nhiêu: Bề dày vỏ Trái Đất thay đổi từ 5 đến 10km ở đại dương và từ 20 đến 70km ở lục địa, chiếm khoảng 15% thể tích và 1% trọng lượng toàn bộ Trái Đất. Lớp này có tỉ trọng vật chất trung bình là 2,8g/cm3 vỏ Trái Đất không đồng nhất theo chiều thẳng đứng và theo chiều ngang. Sự không đồng nhất theo chiều thẳng đứng thể hiện qua độ dày khác nhau ở mỗi khu vực mà çhù yếu là độ dày của lớp granit, theo chiều ngang được thể hiện qua sự không có mặt cùa lớp granit ở nền đại dương. Căn cứ vào thành phần vật chất và cấu tạo, vỏ Trái Đất được chia thành hai kiểu: vỏ lục địa và vỏ đại dương.
- Vỏ lục địa:
Vỏ lục địa phân bố ờ các lục địa và một phần ở dưới mực nước biển có bề dày trung bình 35 - 40km (ở miền núi cao đến 70 - 80km). cấu tạo gồm ba lớp: trên cùng là đá trầm tích cô có bề dày 3 - 5km, tỉ trọng 1,8 - 2,5g/cm tốc độ truyền sóng chấn động là 3 - 5km/s. Lớp granit ở giừa có bề dày 20 - 70km, tỉ trọng 2,5 - 2,7g/cm3, tổc độ truyền sóng chấn động là 5,5 - 6km/s. Dưới cùng là lớp badan dày trung bình là 20km, tỉ trọng 2,7 - 3,9g/cm3, tốc độ truyền sóng chấn động là 6,1 - 7km/s. Mặt phân cách giữa lớp granit và lớp bandan là mặt gián đoạn không liên tục (gọi là mặt Conrad).
- Vỏ đại dương:
Vỏ đại dương, phân bố ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển và đại dương, bề dày trung bình là từ 5 - lOkm. Từ trên xuống dưới có hai lớp chính: trên cùng là lớp trầm tích trẻ có bề dày từ 0m (ở vùng sống núi đại dương) đến vài km, trung bình khoảng 300m, tỉ trọng 1,93 - 2,3g/cm tốc độ truyền sóng là 2km/s. Bên dưới là lớp badan có bề dày từ 1,7 - 0,8km. tốc độ truyền sóng là 4 - 6km/s, tỉ trọng 2,59g/cm3. Ờ vỏ đại dương lớp granit hầu như không tồn tại.