Tổng quan về công ty
Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dược liệu Trung ương I. Công ty dược liệu Trung ương I có tên giao dịch là Mediplantex. Trước năm 1958 công ty có tên gọi là “ Công ty thuốc nam, thuốc bắc ...
Lịch sử, quá trình hình thành và phát triển của công ty dược liệu Trung ương I.
Công ty dược liệu Trung ương I có tên giao dịch là Mediplantex. Trước năm 1958 công ty có tên gọi là “ Công ty thuốc nam, thuốc bắc trung ương thuộc bộ nội thương, là đơn vị kinh doanh buôn bán các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc dược liệu … nhằm phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh, sản xuất xuất khẩu của nhà nước.
Đến năm 1971, theo quyết định thành lập số 170 ngày 4/1/1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ trưởng Bộ y tế đổi tên Công ty thành “Công ty Dược liệu cấp I – Bộ y tế”. Để phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Công ty và sự phát triển của đất nước.
Đến năm 1985, Công ty đổi thành Công ty Dược liệu Trung ương I thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp dược Việt Nam (Nay có tên là Tổng Công ty Dược Việt Nam).
Ngày 9/12/1993, do yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, Bộ trưởng Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/BYT) về việc “... Bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu cho Công ty Dược liệu Trung ương I, kinh doanh thành phẩm, thuốc tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì, hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu...”.
Cơ cấu tổ chức bộ máy.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy :Bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Nguồn lực của Công ty dược liệu Trung ương I.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh :
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật : Hiện nay công ty có hai phân xưởng sản xuất thuốc riêng biệt
Phân xưởng đông dược : Chủ yếu sản xuất các loại đông dược như rượu bổ, rượu sâm
Phân xưởng thuốc viên : chuyên sản xuất các loại thuốc viên đặc trị các bệnh khác nhau, tại xưởng hoá dược chuyên sản xuất, chiết xuất ra mặt hàng chống sốt rét. Hiện nay với cơ ngơi rộng lớn và thiết bị hiện đại cho phép công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đặc bịêt là dây truyền sản xuất thuốc tân dược của công ty đã được bộ y tế cấp chứng chỉ GMP-ASEAN.
+ Công nghệ sản xuất kinh doanh : Quy trình công nghệ có thể chia làm hai giai đoạn :
Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : Là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị chia nguyên vật liệu, bao bì tá dược theo từng lô, từng mẻ, sản xuất theo hồ sơ, lô và được đưa vào sản xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho, thành phẩm : Sau khi thuốc được sản xuất phải có dấu xác nhận đủ tiêu chuẩn của phòng kiểm nghiệm mới được nhập kho.
- Nhân sự : Hiện nay công ty có số cán bộ, công nhân viên viên là 327 người
TRÌNH ĐỘ | SỐ LƯỢNG ( NGƯỜI ) | TỶ TRỌNG ( % ) |
Trên đại học | 12 | 3,67 |
Đại học | 120 | 36,69 |
Trung học | 53 | 16,20 |
Công nhân kỹ thuật | 142 | 43,42 |
Tổng cộng | 327 | 100,00 |
Chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty.
* Chức năng.
Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, coi trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh và lựa chọn các dự án đầu tư.
Phát huy nguồn lực con người, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tôn trọng lợi ích quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái, kết hợp với phát triển kinh tế, tranh thủ sự giúp đỡ của địa phương và tận dụng nguồn nhân lực.
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với cấp trên và ngân sách Nhà nước.
* Nhiệm vụ.
Nhiệm vụ kinh doanh: Kinh doanh các mặt hàng thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và nuôi trồng dược liệu, hàng năm đảm bảo hoàn thành kế hoạch và chỉ tiêu cấp trên giao. Ngoài ra còn phục vụ nhu cầu công tác phòng bệnh, phục vụ sản xuất và hàng xuất khẩu.
Từ ngày 9/2/1993 bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty – kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho việc phát triển dược liệu.
1.5. Mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh của công ty.
+ Thực hiện kế hoạch kinh doanh, mua bán thuốc, thiết bị y tế, mỹ phẩm, dược liệu và tinh dầu trong nước do nhà nước giao. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu dài hạn, ngắn hạn trình Bộ y tế.
+ Được phép sản xuất thuốc tân dược các dạng đường uống, thuốc đông dược và bán tổng hợp thuốc sốt rét.
+ Được phép kinh doanh xuất – nhập khẩu thuốc tân dược, đông dược, dược liệu tinh dầu, mỹ phẩm, y dụng cụ, nguyên liệu hoá dược.
+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, nuôi trồng, chế biến cây Dược liệu và các mặt hàng khác dưới các hình thức đầu tư, liên doanh liên kết hợp tác ở Việt nam hoặc ở nước ngoài.
Tổng doanh thu.
Diễn biến tổng doanh thu qua các năm
Chỉ tiêuNăm | Doanh số bán( Triệu đồng) | Tốc độ tăng trưởng so với năm liền kề trước đó ( %) | Tốc độ tăng trưởng so với năm 1999 ( %) |
1999 | 196085,6 | - | 100 |
2000 | 272389,9 | 138,9 | 138,9 |
2001 | 300857,2 | 110,5 | 153,4 |
2002 | 322963,9 | 107,3 | 164,7 |
Nhận xét:
Doanh số bán ra tăng liên tục, sau 4 năm đã tăng gấp 1,65 lần và nếu so năm trước thì năm sau có tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng chỉ đạt cao nhất trong năm 2000 ( 1,389 lần) còn các năm 2001, 2002 có giảm dần.Điều này thể hiện thị phần của công ty trên thị trường ngày một tăng nhưng với tốc độ giảm dần, có thể đây là dấu hiệu của thời kỳ đỉnh cao trong chu kỳ phát triển (Trong quá trình tìm hiểu tôi nhận thấy doanh số bán của công ty có tốc độ tăng trưởng liên tục tăng ở mức hai co số tính từ năm 1993). Công ty cần có các chính sách thích hợp về sản phẩm, khách hàng, cần có chương trình cụ thể để chặn đà giảm tốc độ này, mau chóng bước sang chu kỳ phát triển kế tiếp.
3.2. Chi phí và lợi nhuận.
Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm(Triệu đồng)
Chỉ tiêu | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 |
1. Tổng doanh thu | 196085,6 | 272389,9 | 300857,2 | 322963,9 |
2. Các khoản giảm trừ | 2223,9 | 2238,5 | 37810,5 | 1035,6 |
3. Doanh thu thuần | 193861,7 | 270151,4 | 300305,3 | 321928,3 |
4. Tổng chi phí - Giá vốn hàng bán- Chi phí bán hàng- Chi phí QLDN | 189378,1175864,73691,34407,7 | 264329,9362723,45343,54657,7 | 291761,9229546,36417,05454,8 | 312956,8299088,77531,66336,5 |
5.Lợi nhuận hoạt động SX-KD | 4483,6 | 5821,5 | 8543,4 | 8971,5 |
5. Lợi nhuận hoạt động tài chính | -4474,3 | -4895,6 | -7565,5 | -7930,8 |
6. Lợi nhuận bất thường | 802,5 | 74,8 | 45,2 | 64,3 |
7. Lợi nhuận trước thuế | 811,8 | 1000,7 | 1023,1 | 1105,0 |
8. Thuế thu nhập DN | 259,8 | 320,2 | 327,4 | 353,6 |
9. Lợi nhuận thuần | 552 | 680,5 | 695,7 | 751,4 |
Nhìn vào bảng trên, ta thấy công ty Dược liệu Trung ương I luôn là một trong những doanh nghiệp làm ăn có lãi, không những chỉ có lợi nhuận trước thuế mà còn có cả lợi nhuận thuần ( lãi ròng), đây là kết quả đáng chân trọng trong khi mà có nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ như hiện nay.
Tuy nhiên,cũng phải thừa nhận tổng lợi nhuận thuần qua các năm còn rất thấp so với qui mô một công ty Trung ương có doanh số lớn. Lý giải điều này, trước hết là do công ty đi lên từ một doanh nghiệp có cơ sở vật chất, trang thiết bị lạc hậu, cùng với việc nhiều năm bao cấp làm ăn không có hiệu quả. Công ty đứng trước tình trạng thiếu vốn trầm trọng, tỷ lệ vay vốn quá cao, lãi vay cao khiến cho chi phí hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng cao so với doanh thu.
3.3. Doanh số xuất khẩu
Diễn biến doanh số xuất khẩu qua các năm
Chỉ tiêuNăm | Xuất khẩu của công ty(Triệu đồng) | Xuất khẩu của T cty(Triệu đồng) | Tỷ lệ /D.số bán (%) | Tỷ lệ phát triển so với năm liền kề (%) | Tỷ lệ phát triển so với năm 1999 ( %) | Tỷ lệ % so vớiT.cty |
1999 | 29030,7 | 122492,4 | 14,8 | - | 100 | 23,7 |
2000 | 106846,9 | 270775,4 | 39,2 | 368,1 | 368,1 | 39,5 |
2001 | 48313,9 | 155987,9 | 16,1 | 45,2 | 166,4 | 30,9 |
2002 | 21595,6 | 117554,9 | 6,6 | 43,9 | 73,1 | 18,4 |
Nhận xét:
Qua kết quả trên cho thấy, doanh số xuất khẩu của công ty chiếm tỷ lệ vừa phải so với doanh số bán, đạt cao nhất vào năm 2000 và cũng là năm công ty có doanh số xuất khẩu cao nhất toàn Tổng công ty ( chiếm 39,5% một con số mà không phải công ty nào dễ dàng đạt được), được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen. Tuy nhiên, hai năm sau đó doanh số xuất khẩu liên tục giảm, điều này có thể do công ty đang ở giai đoạn đỉnh cao của chu kỳ phát triển và bắt đầu bị suy giảm, cộng với nhu cầu của thị trường giảm khiến cho doanh số của toàn Tổng công ty giảm, tất yếu công ty cũng bị ảnh hưởng. Mặc dù vậy, công ty luôn là một trong những doanh nghiệp đứng đầu về xuất khẩu của Tổng công ty Dược Việt Nam.
3.4. Doanh số hàng nhập khẩu.
Đơn vị : triệu đồng.
NămChỉ tiêu | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 |
KH | 135000 | 150000 | 180000 | 151000 |
TH | 117601,8 | 124280,1 | 183765,2 | 150072,3 |
Nhìn vào bảng trên ta thấy : Nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao, thể hiện nhập khẩu vẫn chiếm vai trò hết sức quan trọng trong tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng thị trường của công ty. Đây là một trong những chính sách lớn của công ty: vừa đa dạng hoá kinh doanh, vừa lấy ngắn nuôi dài- lấy nhập khẩu để tạo điều kiện về vốn, về cơ cấu hàng, về xây dựng kênh phân phối v.v…để thúc đẩy phát triển sản xuất. Tuy nhiên, tỷ trọng nhập khẩu cao thể hiện việc sản xuất, mua bán hợp tác với các công ty, xí nghiệp trong nước còn hạn chế.