24/05/2018, 21:25

Thông tin trong quản trị

Khái niệm về thông tin : Là quá trình trao đổi giữa người gởi và người nhận. KN thông tin trong quản trị: Là những tin tức mới được thu nhận, được hiểu và đánh giá có ích trong việc ra ...

Khái niệm về thông tin : Là quá trình trao đổi giữa người gởi và người nhận.

KN thông tin trong quản trị: Là những tin tức mới được thu nhận, được hiểu và đánh giá có ích trong việc ra quyết định về hoạt động của tổ chức.

Diễn trình thông tin được phản ảnh qua sơ đồ 7 phần như sau:

Nguồn thông tin bắt đầu bởi một thông điệp bằng cách mã hoá nó. Mạch thông tin là trung gian (lời nói, cử chỉ, chữ viết, kênh truyền…) để chuyển thông điệp. Thông điệp đến người nhận phải được giải mã để người nhận hiểu. Thông tin phản hồi, là thông tin phản hồi về tình trạng thực hiện để biết mà theo dõi, điều chỉnh.

Trong thực tế, thông tin thường tồn tại dưới các hình thức : Lời nói, chữ viết (văn bản), các biểu lộ bằng cử động-cử chỉ-thái độ-vẻ mặt, băng đia…Yêu cầu của thông tin trong quản trị: Chính xác, kịp thời, đầy đu, có tính hệ thống và tính tổng hợp, hiệu quả và bí mật.

Vai trò của thông tin trong quản trị:

+ Vai trò điều phối và thay đổi:

  • Phương tiện để thống nhất mọi họat động có tổ chức
  • Phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của tổ chức
  • Phương tiện để liên hệ với nhau trong tổ chức để đạt mục tiêu chung.

+ Vai trò phục vụ cho việc thực hiện các chức năng quản trị

+ Vai trò phục vụ cho việc ra quyết định quản trị

+ Tác động tổ chức thành một hệ thống mở tương hỗ với môi trường bên ngòai

Thông tin trong tổ chức:

Thông tin chính thức và không chính thức:

Thông tin chính thức: là những thông tin theo cấp hệ, chẳng hạn nhà quản trị ra lệnh cho nhân viên cấp dưới hay nhân viên thuộc cấp báo cáo kết quả lên cho nhà quản trị.

Thông tin không chính thức: là những thông tin do nhân viên tạo ra bởi những giao lưu rồi thành những nhóm, phe. Thông tin không chính thức thường không được quản trị chấp nhận nhưng vẫn phải chú ý vì nó luôn tồn tại trong tổ chức do những nhu cầu của nhân viên.

Chiều thông tin:

Thông tin chiều trên xuống: Thông tin từ cấp trên xuống, thông tin này có thể bằng lời, giáp mặt hay các bút lệnh và thư.

Thông tin chiều dưới lên: Thường là các báo cáo của cấp dưới hay là những sáng kiến nào đó về công việc.

Thông tin chiều ngang: Là thông tin giữa các thành viên cùng nhóm, giữa các bộ phận ngang cấp nhau…

c-Các mạng thông tin thông dụng :

Mạng dây chuyền:

Biểu thị các cấp của hệ cấp dọc, trong đó chỉ có thông tin từ trên xuống hay dưới lên và không có sự chệch hướng.

Mạng chữ Y:

Biểu thị 2 cấp dưới báo cáo cho cùng một nhà quản trị cấp trên và trên nhà quản trị này còn nhiều cấp quản trị cao hơn nữa.

Mạng bánh xe:

Hệ thống có nhiều thuộc cấp không có thông tin hàng ngang. Mọi thông tin đều phải thông qua nhà quản trị.

Mạch vòng tròn:

Một quản trị với nhiều thuộc cấp, mỗi thuộc cấp chỉ trực tiếp quan hệ với hai thuộc cấp khác kế cận.

Mạch đủ mạch:

Trong đó mỗi thành phần đều tự do thông tin với những thành phần khác trong mạch, các thành phần đều ngang nhau.

Những trở ngại trong thông tin:

Những trở ngại cho việc truyền tin có hiệu quả bao gồm:

Thứ nhất, thông tin truyền đi vốn đã có những sai lệch về nội dung: Nội dung sai sẽ làm cho người nhận tin không hiểu hoặc hiểu sai thông tin, từ đó không thể ra quyết định hoặc ra quyết định dễ bị mắc sai lầm.

Thư hai, thiếu kế hoạch đối với thông tin: Có nghĩa là một thông tin tốt ít khi xảy ra một cách ngẫu nhiên mà cần phải có sự suy nghỉ trước, chuẩn bị trước, tức cần có kế hoạch trước.

Thứ ba, những giả thiết không được làm rõ: Có những giả thiết rất quan trọng, là cơ sở cho việc thông báo nhưng lại thường bị bỏ qua và không làm rõ, dẫn đến người nhận và người gửi thông tin hiểu lầm nhau

Thứ tư, các thông tin diễn tả kém về ý tưởng, cấu trúc vụng về, chỗ thừa, chỗ thiếu, không rạch ròi ý nghĩa…

Thứ năm, ngữ nghĩa không rõ ràng, mập mờ một cách cố ý hay ngẫu nhiên.

Thứ sáu, sự mất mát do truyền đạt và ghi nhận thông tin kém.

Thứ bảy, ít lắng nghe và đánh giá vội vả.

Thứ tám, sự không tin cậy, đe doạ và sợ hãi sẽ phá hoại thông tin liên lạc.

Thứ chín, thời gian không đủ cho sự điều chỉnh thay đổi vì mục đích của thông tin là phản ảnh các thay đổi xảy ra.

Quản trị thông tin vượt qua những trở ngại:

Điều chỉnh dòng tin tức:

Nhà quản trị phải thiết lập một hệ thống lọc thông tin theo các cách sau:

Cách 1: Giao số thông tin cho cấp dưới, chỉ những thông tin nào không đúng mục tiêu mới trình lên nhà quản trị.

Cách 2: Thông tin đến nhà quản trị phải hết sức cô đọng

Cách 3: Phân loại thông tin thành những tên, hành động theo thứ tự ưu tiên

Mục đích “điều chỉnh dòng tin tức” là tránh cho nhà quản trị bị quá tải về thông tin, cả về số lượng lẫn chất lượng thông tin

Sử dụng sự phản hồi :

Trong tiến trình thông tin, đế tránh sự hiểu sai và không chính xác, nhà quản trị sử dụng vòng phản hồi để đánh giá tác dụng của thông tin đến người nhận như thế nào?

Đơn giản hoá ngôn ngữ :

Ngôn ngữ càng đơn giản càng dễ hiểu, ngôn ngữ phải phù hợp với người nhận

Tích cực lắng nghe :

Đòi hỏi tập trung cao độ khi nghe, phải đặt mình trong vị trí của người phát biểu, để dễ dàng hiểu đúng và hiểu hết vấn đề.

Hạn chế cảm xúc:

Hạn chế mọi cảm xúc trong việc tạo thông tin

Sử dụng dư luận:

Nhà quản trị cần sử dụng dư luận vào lợi ích của mình mặc dù dự luận vốn chứa đựng những nhân tố bất lợi cần loại bỏ.

Khái niệm:

Quyết định quản trị là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị, nhằm định ra chương trình và tính chất họat động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề nào đó trên cơ sở hiểu biết các quy luật vận động khách quan của hệ thống bị quản trị và việc phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chức.

Vai trò của quyết định quản trị:

+ Vai trò định hướng các họat động của tổ chức

+ Vai trò hợp tác về phối hợp và ràng buộc các họat động của các bộ phận

+ Vai trò áp đặt cưỡng bức hoặc động viên đối với hệ thống bị quản trị

+ Vai trò đảm bảo các điều kiện , nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu chung.

Yêu cầu đối với các quyết định trong quản trị;

Bảo đảm tính khoa học: quyết định phải có căn cứ, có cơ sở, có thông tin, có nhận thức và kinh nghiệm của nhà quản trị, phù hợp với các quy luật khách quan.

Bảo đảm tính pháp lý: quyết định phải đúng thẫm quyền, hợp pháp, đòi hỏi cấp dưới phải thực hiện

Bảo đảm tính hệ thống, định hướng: quyết định phải thể hiện việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức và phải có điạ chỉ rỏ ràng

Bảo đảm tính cụ thể: quyết định phải ngắn gọn, dễ hiểu, cụ thể chi tiết và quy định rõ thời gian thực hiện.

Bảo đảm tính tối ưu: vừa chính xác, vừa hiệu quả tốt nhất

Bảo đảm tính linh họat: dễ dàng điều chỉnh

Phân loại quyết định quản trị :

Tiến trình ra quyết định và tổ chức thực hiện :

Các mô hình ra quyết định :

Các mô hình : Lựa chọn mô hình;

Để lựa chọn mô hình ra quyết định phù hợp nhà quản trị cần trả lời các câu hỏi sau:

  • Vấn đề ra quyết định có cấp bách không ?
  • Chúng ta có đủ thông tin hay tài năng cần thiết để tự giải quyết được vấn đề hay chưa ?
  • Vấn đề đã được hiểu thấu đáo chưa ? Chúng ta có biết mình cần tìm kiếm những thông tin gì và kiếm chúng ở đâu chưa ?
  • Sự chấp nhận của tập thể có thuận lợi cho sự thành công của quyết định hay không ?

Bảng 9.1 : Phân loại quyết định quản trị

Bảng 9.2: Tiến trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định

Quyết định nhóm :

Quyết định nhóm, tận dụng được sức mạnh của tập thể vì tập hợp nhiều trình độ, nhiều giải pháp, nhiều cách tiếp cận. Quyết định nhóm sẽ phát huy tác dụng nếu chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quyết định nhóm, bao gồm:

+ Quy mô và thành phần của nhóm phải thích hợp với từng tình huống.

+ Sự khác biệt về địa vị sẽ ngăn cản sự trao đổi thông tin và sự lượng giá các phương án.

+ Tính cách, kiến thức và kinh nghiệm giữa các thành viên.

+ Khung cảnh buổi họp (không khí, tâm lý cuộc họp, cách bày biện trong phòng)

+ Vai trò của nhà quản trị chủ trì cuộc họp.

Một số vấn đề thường xảy ra khi ra quyết định

+ Tê liệt do sự phân tích

+ Sợ ra quyết định sai

+ Tâm lý cầu toàn

+ Quá tin tưởng ở kinh nghiệm quá khứ

+ Ra quyết định khi lượng thông tin chưa đầy đủ

+ Tầm nhìn hạn hẹp, chủ quan.

+ Anh hưởng của xu thế trong quá khứ

+ Anh hưởng của văn hóa tổ chức

+ vv…

0