24/05/2018, 15:41

Thị trường và vai trò của thị trường

Thị trường và các yếu tố cấu thành thị trường . Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, khi có sự phân công hoá sản xuất thì diễn ra sự trao đổi hàng hoá khi đó tạo nên thị trường . ...

Thị trường và các yếu tố cấu thành thị trường .

Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, khi có sự phân công hoá sản xuất thì diễn ra sự trao đổi hàng hoá khi đó tạo nên thị trường . Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại, thị trường là nơi mua bán hàng hoá , là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mau bán gữa người mua và người bán .

Thị trường là sự kết hợp gữa cung và cầu trong đó những người mua và những người bán cạnh tranh bình đẳng. Số lượng người mua , người bán nhiều hay ít phản ánh quy mô thị trường lớn hay nhỏ. Việc xác định nên mua hay nên bán hàng hoá và dịch vụ với khối lượng và giá cả bao nhiêu do cung cầu quyết định, Từ đó ta thấy thị trường còn là nơi thực hiện sự kết hợp chặt chẽ gữa hai khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá .

Như vậy thị trường đòi hỏi phải có : Đối tượng trao đổi là hàng hoá hay dịch vụ, đối tượng tham gia trao đổi là người bán và người mua,điều kiện thực hiện trao đổi là khả năng thanh toán .

Trên thực tế hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua 3 nhân tố: Cung, cầu, giá cả. hay nói cách khác thị trường chỉ có thể ra đời tồn tại và phát triển khi có đầy đủ 3 yếu tố:

  • Phải có hàng hoá dư thừa để bán.
  • Phải có khách hàng, mà khách hàng phải có nhu cầu chưa được thoả mãn và có sức mua.
  • Giá cả phải phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng và đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có lãi.

Với nội dung trên cho thấy điều quan tâm của doanh nghiệp là phải tìm ra thị trường , tìm ra nhu cầu và khả năng thanh toán của khach hàng cho sản phẩm và dịch vụ mà mình cung ứng. Ngược lại đối với người tiêu dùng họ phải quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm mà nhà sản xuất cung ứng có thoã mãn nhu cầu của mình hay không và phù hợp với khả năng thanh toán của mình. Như vậy, các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề :

  • Phải sản xuất cái gì? Như thế nào? Cho ai?

- Mẫu mã, kiễu cách, chất lượng như thế nào Còn người tiêu dùng thì biết được:

  • Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
  • Nhu cầu được thoả mản đến mức nào ?
  • Khả năng thanh toán ra sao?

Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác trên thị trường .Trong công tác quản lí kinh tế ,xây dung kế hoạch mà không dưạ vào thị trường để tính toán và kiểm chứng số cung và cầu thì kế hoạch không có cơ sở khoa học và mất phương hướng ,mất cân đối .Ngược lại ,việc tổ chức mở rộng thị trường mà không có sự điều tiết của công cụ kế hoạch thì tất yếu dẫn đến sự rối loạn trong hoạt động kinh doanh.

Từ đó ta thấy :sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều tiết thi trường theo ý muốn chủ quan ,duy ý chí trong quản lí và chỉ đạo kinh tế không đồng nghĩa với việc đi ngược lại các hệ thống quy luật kinh tế vốn có trong thị trường .

Cung hàng hoá :

Là toàn bộ khối lượng hàng hoá đang có hoặc sẽ được đưa ra bán trên thị thị trường trong một khoảng thời gian nhất định với mức giá giá đã biết .Các nhân tố ảnh hưởng đến cung:

Các yếu tố về giá cả hàng hoá.

Các yếu tố về chi phí sản xuất.

Cầu hàng hoá.

Các yếu tố về chính trị xã hội.

Trình độ công nghệ.

Tài nguyên thiên nhiên.

Đồ thị biểu diễn đường cung có dạng :

Cung hàng hoá vĩ mô-vi mô:cung hàng hoá vĩ mô gồm sản xuất trong nước,nguồn nhập khẩu,nguồn đại lý cho nước ngoài,tồn kho đầu kỳ trong lưu thông.ở các doanh nghiệp (vi mô)nguồn hàng gồm :Tồn kho đầu kỳ,nguồn tự huy động,nguồn tiết kiệm và nguồn hàng từ ngoài .

Cầu hàng hoá :

là nhu cầu có khả năng thanh toán .Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu:

Giá cả hàng hoá.

Thu nhập.

Cung hàng hoá.

giá cả của những mặt hàng khác có liên quan.

Các yếu tố tâm lí.

Đồ thị đường cầu có dạng:

Cầu vĩ mô-vi mô:

Tổmg cầu hàng hoá vĩ mô bao gồm nhu cầu cho sản xuất trong nước,nhu cầu cho an ninh quốc phòng ,nhu cầu cho xuất khẩu,nhu cầu cho bổ sung dự trữ .

Tổng cầu hàng hoá vi mô là toàn bộ nhu cầu về các hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trong kì có tính đền các lượng hàng tồn kho đầu kì ,khả năng tự khai thác và nguồn tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.

Giá cả thị trường:

Mức giá cả thực tế mà người ta dùng để mua và bán hàng hoá trên thị trường ,hình thành ngay trên thị trường .Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường.

Nhóm nhân tố tác động thông qua cung hàng hoá.

Nhóm nhân tố tác động qua cầu hàng hoá.

Nhóm nhân tố tác động qua sự ảnh hưởng một cách đồng thời tới cung,cầu hàng hoá.

Cạnh tranh:

đó là sự ganh đua sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc giành khách hàng về phía mình .

Cạnh tranh được xem xét dưới nhiều khía cạnh :Cạnh tranh tự do,cạnh tranh thuần tuý ,cạnh tranh hoàn hảo ,cạnh tranh độc quyền,cạnh tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh.

Trên thị trường có nhiều quy luật kinh tế đan xen lẫn nhau, có quan hệ mật thiết với nhau. Sau đây là một số qui luật quan trọng.

Qui luật giá trị:

Đây là qui kinh tế của kinh tế hàng hoá .khi nào còn sản xuất và lưu thông hàng hoá thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng.Qui luật giá trị yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hoá và trao đổi ngang giá.Việc tính toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị và cần thiết bởi đòi hỏi của thị trường của xã hội là với nguồn lực có hạn phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất ,hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện là chất lượng sản phẩm cao.Người sản xuất kinh doanh là có chi phí lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì người đó có lợi,ngược lại có chi phí cao thì khi trao đổi sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra ,không có lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất hoặc kinh doanh. Đây là yêu cầu khắt khe buộc người sản xuất.

Người kinh doanh phải tiết kiệm chi phí ,không ngừng cải tiến công nghệ kĩ thuật,đổi mới sản phẩm ,đổi mới kinh doanh-dịch vụ để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để bán được nhiều hàng hoá và dịch vụ.

Quy luật cung cầu:

Cung cầu hàng hoá dịch vụ không tồn độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trong cùng một thời gian. Trên thị trường , quan hệ cung cầu là quan hệ cơ bản, thường xụyên lặp đi lặp lại khi tăng khi giảm tạo thành quy luật trên thị trường . Khi cung gặp cầu giá cả thị trường được xác lập tại điểm Eo

Tuy nhiên, điểm Eo luôn bị thay đổi do tác động của lực cung và lực cầu trên thị trường . Khi cung lớn hơn cầu giá sẽ giảm, ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì giá sẽ tăng lên. Giá ở Eo chỉ là tạm thời, nó luôn luôn thay đổi.Sự thay đổi trên là do các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cung- cầu cũng như kỳ vọng của người sản xuất, người kinh doanh, khách hàng.

  • Quy luật thặng dư:

Yêu cầu hàng hoá bán ra phải bù đắp được chi phí sản xuất và lưu thông đồng thời phải có một khoản lợi nhuận đẻ tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất mở rộng.

  • Quy luật cạnh tranh:

Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, có nhiều người mua và người bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa những người mua và người bán tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự thị trường. Cạnh tranh mang tính bình đẳng trước pháp luật.

Trong các quy luật trên, quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất hàng hoá .Quy luật giá trị được biểu hiện thông qua giá cả thị trường .

0