25/05/2018, 07:35

Tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu

Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua ...

Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản

  • Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lược bởi vì đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế được thực hiện thông qua hiệp định giữa các Chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nước trên thế giới đều trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lương thực và nước nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh lương thực là vấn đề cấp bách.
  • Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ bởi vì các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao.
  • Mặt hàng nông sản chịu tác động và ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết. Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao, chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm sản lượng và chất lượng cây trồng.
  • Chất lượng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên được người tiêu dùng quan tâm. Tại các quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu được đặt ra đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trường khó tính này buộc doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu mà họ đặt ra.
  • Mặt hàng nông sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong thời gian dài. Ngoài ra, yếu tố thời vụ của hàng nông sản dẫn đến tính không phù hợp giữa sản xuất và tiêu dùng, do đó phải quan tâm đến khâu chế biến và bảo quản cho tốt. Đó là một khâu quyết định đến chất lượng hàng nông sản xuất khẩu.Hàng nông sản thêm vào đó dễ bị hư hỏng, ẩm mốc,biến chất ; chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ... thì mặt hàng nông sản sẽ bị hư hỏng ngay.
  • Chủng loại hàng nông sản hết sức phong phú đa dạng, chất lượng của một mặt hàng cũng rất phong phú. Hàng nông sản được sản xuất ra từ các địa phương khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lượng hàng nông sản không có tính đồng đều, hàng loạt như sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lượng sản phẩm phải được quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản
  • Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản và cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng ở các quốc gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông sản đặc trưng. Tuy nhiên, để phát huy lợi thế tương đối thì thông thường các nước chậm phát triển và đang phát triển là những nước xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông sản có tầm ý nghĩa chiến lược đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến thu hái còn lạc hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị xuất khẩu chưa cao.

Đặc điểm của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chính.

Để đảm bảo yêu cầu xuất khẩu, các mặt hàng nông sản cần có các tiêu chuẩn sau:

Gạo

Gạo được hiểu là phần còn lại của hạt thóc sau khi đã tách bỏ các vỏ trấu, một phần hay toàn bộ cám và phôi. Tùy theo kích thước, hình dạng hạt gạo, tỷ lệ gạo tấm, gạo được phân thành: hạt rất dài, hạt dài, hạt trung bình, hạt ngắn. Về mặt cảm quan, gạo phải có mùi vị, màu sắc đặc trưng cho từng loại gạo. Về mức xát thì tùy thuộc vào thỏa thuận của hợp đồng mua bán có thể chia ra: xát rất kỹ, xát kỹ, xát bình thường. Về tiêu chuẩn vệ sinh, các tiêu chuẩn thường đề cập đến là: dư lượng hóa chất, vi nấm, côn trùng. Về cách bao gói, bảo quản và vận chuyển:

Bao gói: gạo thường đóng trong bao đay mới, không rách thủng, phải bền chắc, khô sạch, không mốc, không nhiễm sâu mọt, hóa chất, mùi vị lạ; thường đóng khối lượng tịnh 50-100kg/bao. Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng có thể dùng bao PE, PP, vải…

Bảo quản: gạo bảo quản trong bao phải được đóng bao. Kho đảm bảo chống mưa, chống hắt, chống thấm, thoáng mát, khô ráo, sạch sẽ, chống lây nhiễm nấm mốc, côn trùng, chuột bọ. Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 18-22 độ C, có thể dùng các loại thuốc trừ côn trùng theo quy định của cơ quan chuyên ngành.

Gạo bảo quản trong kho phải xếp riêng từng lô, trên bục thoáng đáy và cách tường không cao quá 15 lớp, xếp bao theo kiểu so le. Không xếp chung với gạo hư hỏng và các hàng hóa có mùi, hóa chất… thường xuyên mở cửa thông gió tự nhiên khi ngoài trời nắng ráo và độ ẩm không khí không quá 80%.

Vận chuyển: gạo được vận chuyển bằng mọi phương tiện nhưng phải khô sạch, không nhiễm bẩn và không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hóa chất, xăng dầu, côn trùng; có trang bị chống mưa, chống nắng, không bốc dỡ khi trời mưa, không dùng dụng cụ bốc dỡ có thể gây rách bao.

Lạc.

  • Lạc được chia thành hai loại: lạc quả và lạc hạt.

Lạc quả cần đảm bảo các yêu cầu sau: lạc quả phải khô, độ ẩm không lớn hơn 2% khối lượng. Lạc quả phải tương đối đồng đều, không được để lẫn 5% lạc quả các loại và không được lẫn phép lẫn các hạt khác. Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài bình thường đặc trưng cho lạc quả đã được chế biến khô. Lạc quả không có sâu mọt, mốc.

Lạc hạt: phải chế biến khô, độ ẩm tính theo khối lượng không lớn hơn 70%. Lạc hạt phải sạch, không có sâu mọt, đặc biệt loại trừ hạt có màu sắc nhợt nhạt, bị mốc trắng, mốc xám hoặc bám đầy bào tử nấm mốc vàng xanh. Lạc hạt không được phép lẫn các hạt lạc khác loại quá 5% và không được lẫn các hạt ve trấu. Màu sắc, mùi vị, trạng thái bên ngoài đặc trưng cho hạt lạc đã chế biến khô.

  • Cách bao gói, vận chuyển bảo quản:

Bao gói: lạc hạt, lạc quả phải được đựng trong bao gói bền, sạch, khô. Bao gói không có mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng, không có hiện tượng nhiễm bẩn và nấm mốc. Lạc được đóng chặt, không lỏng, miệng bao xếp bằng nhau, mép gấp hai lần, được khâu kín bằng dây khâu bền chắc, khô sạch.

Bảo quản: kho bảo quản phải khô ráo, thoáng mát, độ ẩm không khí tương đối được 70%. Lạc có thể bảo quản ở hai hình thức: đóng bao hoặc lạc đổ rời. Thời hạn bảo quản đối với lạc vỏ không quá 12 tháng, đối với lạc hạt không quá 6 tháng.

Vận chuyển: phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, có điều kiện che mưa che nắng.

Chè:

Chè thường được chia thành 2 loại chính là chè xanh và đen: Chè xanhlà chè sau khi làm héo được duyệt men, sau đó đem sao sấy.Chè đenlà chè sau khi làm héo thường được lên men bằng phòng lạnh với điều kiện nhiệt độ thích hợp rồi mới đem sao sấy.

Tuỳ theo các chỉ tiêu cảm quan về ngoại hình, màu nước pha, mùi, vị, chè xanh và chè đen lại được phân thành nhiều loại khác nhau: OP, P, FBOP, PS, BPS, F, DUST.

Mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu được đánh giá qua hệ số quan trọng và được trình bày trong bảng sau:

Tên chỉ tiêu
Hệ số quan trọng
Theo % Bằng số
  • Ngoại hình
  • Màu nước pha
  • Mùi
  • Vị
25153030 1,00,61,21,2

Các chỉ tiêu được đánh giá riêng rẽ bằng cách cho theo thang điểm 5, điểm thấp nhất là 1. Có thể quan sát bã chè để xem xét các chỉ tiêu khác.

Ngoài ra, chè còn phải đảm bảo các chỉ tiêu vệ sinh theo quy định của Bộ Y Tế như: hàm lượng chất hoà tan không nhỏ hơn 32%, hàm lượng tro không hoàn tan trong axit không lớn hơn 1%, hàm lượng tro tổng số: 4 → 8%, độ ẩm không lớn hơn 7 → 7.5%, hàm lượng tanin không nhỏ hơn 9%, hạmg lượng càfein không nhỏ hơn 1,8%, hàm lượng sắt không lớn hơn 16,5%…

Bao gói: chè thường được đóng trong bao PE, PP, không rách thủng, phải bền chắc, khô sạch, không có mùi lạ, miệng bao phải được khâu kín bằng dây khâu bền, sạch, khô. Chè thường đóng với khối lượng tịnh: 40 kg/bao.

Bảo quản: chè bảo quản trong kho phải được đóng bao.Kho bảo đảm chống mưa, chống hắt, chống thấm, chống nấm mốc, thoáng mát, khô sạch, độ ẩm không khí không quá 70%.Chè bảo quản trong kho phải xếp lên palet, xếp bao theo kiểu so le, không xếp chung với chè hư hỏng và các hàng hoá có mùi…

Vận chuyển: phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ, khô, không nhiễm bẩnm không có mùi vị lạ, chống mưa, chống nắng.

Rau quả xuất khẩu

Sản phẩm rau quả xuất khẩu các loại (ở dạng tươi hoặc đã chế biến) ngày càng giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong đời sống con người. Rau quả không chỉ có tác dụng dinh dưỡng mà còn cung cấp cho con người nguồn dược liệu quý giá vì trong rau quả có những chất khoáng, vitamin B, C, E, catoren và một số yếu tố vi lượng khác. Đặc biệt rau quả còn có những chất xơ, giúp cho bộ máy tiêu hoá hoạt động dễ dàng. Đối với rau quả, độ tươi được đánh giá rất cao, tiếp theo là hương vị, hình dáng, màu sắc của sản phẩm. Tuy nhiên, cũng như các mặt hàng nông sản khác, thời hạn sử dụng và chất lượng rau quả phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết bên ngoài. Do đó để đảm bảo chất lượng rau quả cho xuất khẩu, cần có hình thức bảo quản hợp lý, tuỳ theo từng mặt hàng, cụ thể:

  • Bảo quản trên điều kiện thường: nghĩa là không bảo quản lạnh hoặc bất kỳ cách xử lý nào khác ngoài hệ thống thông gió. Loại kho này thường dùng cho: khoai tây, cà rốt, củ cải, cải bắp, chuối quả, chuối buồng…
  • Bảo quản lạnh: kho lạnh phải đạt tiêu chuẩn, trần và sản nhà đều phải cách nhiệt tốt.
  • Bảo quản bằng điều chỉnh khí quyển: Phòng kho phải kín lạnh hoặc không lạnh, có hệ thống thông gió và cung cấp các khí oxy, nitơ, cacbonic, với thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm các khí này một cách tự động. Phương pháp này áp dụng cho táo, lê, măng tây, cải bắp, xà lách…
  • Ngoài ra còn bảo quản rau quả tươi bằng các hoá chất được phép sử dụng, trong đó có chất chống thối, mốc, chống nảy mầm…
    • Riêng đối với rau quả chế biến, có thể chia thành các nhóm sau:
  • Sơ chế
  • Đông lạnh: tất cả các loại rau quả đều có thể sắt miếng cho vào bao bì thích hợp, bảo quản đông lạnh trong thời gian dài, vận chuyển đi xa.
  • Sấy khô: sấy bằng không khí nóng, với các sản phẩm đặc trưng là táo, chuối, mận, nhãn, vải … Sấy thăng hoa áp lực cao có thể áp dụng đối với hầu hết các loại rau quả.
  • Sản phẩm muối: muối mặn và muối chua, dùng cho ngô, hành kiệu, chanh, cà, dưa chuột…
  • Bao bì: Bao bì đóng gói rau quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
  • Bảo vệ tốt các sản phẩm trước tác động của môi trường
  • Có hình thức đẹp, hấp dẫn, dễ gây chú ý.
  • Chất liệu phải phù hợp với tính chất của sản phẩm.
  • Chứa dựng các thông tin cần thiết (nơi sản xuất, thời gian, hạm lượng chất dinh dưỡng, các chất phụ…)

Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:

Điều kiện tự nhiên

Như đã trình bày ở trên, mặt hàng nông sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên. Do vậy, trong công tác tạo nguồn và mua hàng, các doanh nghiệp cần tính đến những rủi ro có thể xảy ra bởi các điều kiện tự nhiên và có kế hoạch dự phòng.

Mặt khác cần đi sâu nghiên cứu, phát hiện và khai thác những vùng có lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên so với các vùng khác để từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng thích hợp, đảm bảo số lượng đầy đủ và chất lượng cao.

Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ:

Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại, vào những lúc trái vụ, hàng nông sản khan hiếm, chất lượng không đồng đều và giá bán thường cao. Chính vì vậy, đối với hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp, việc nghiên cứu và nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch của các loại nông sản là hết sức cần thiết, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra được những dự báo phục vụ cho quá trình thu mua, dự trữ để đáp ứng những đơn đặt hàng vào lúc trái vụ.

Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:

Việc chế biến hàng nông sản sau khi thu hoạch đòi hỏi rất nhiều công đoạn kỹ thuật với những máy móc, thiết bị khác như: máy xay xát lúa, máy sàng, máy cán chè…

Ngoài ra, do đặc tính tươi sống và chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên của mặt hàng nông sản , trong quá trình bảo quản cần có hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn quy định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…; đồng thời cũng cần có cách bao gói, chồng xếp hợp lý. Cũng do đặc tính trên của hàng nông sản , các phương tiện vận chuyển cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định như: phải khô sạch, không nhiễm bẩn, không có mùi vị lạ, không nhiễm thuốc sâu, hoá chất, xăng dầu…

Mặt khác, do dự phong phú và đa dạng về chủng loại và chất lượng của mặt hàng nông sản việc phân loại hàng nông sản phải dựa vào rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu này cần có sự hỗ trợ của các máy móc kiểm tra chất lượng.

Tóm lại, có đảm bảo đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nói trên thì hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp mới đem lại hiệu quả cao.

Thị trường nông sản thế giới:

Mặt hàng nông sản cũng như các mặt hàng xuất khẩu khác đều chịu ảnh hưởng của cung và cầu trên thị trường thế giới. Mỗi sự thay đổi của nhu cầu và giá trên thị trường nông sản thế giới đòi hỏi sự điều chỉnh tương ứng của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp.

Mặt khác, mỗi loại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp cũng quy định cách thức tạo nguồn và mua hàng khác nhau. Những thị trường lớn đòi hỏi cách thức tạo nguồn và mua hàng khác với thị trường có dung lượng nhu cầu nhỏ. Thị trường nhập khẩu hàng nông sản ở các nước chậm phát triển thường là hàng sơ chế phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân, do đó không đỏi hỏi nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, chủng loại, vấn đề quan trọng chỉ là giá cả và thời gian. Đối với các nước phát triển, nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản rất lớn các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm tra nghiêm ngặt trước khi hàng hoá lưu thông trên thị trường.

Hệ thống chính sách pháp luật:

Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng. Những ưu đãi về thuế, về tín dụng của Nhà nước như: đầu tư vốn lớn cho lĩnh vực sản xuất nông sản, đặc biệt là với cây trồng lâu năm; miễn thuế sử dụng đất đối với một số loại cây trồng… là một thuận lợi không nhỏ đối với các doanh nghiệp đang muốn đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn, tự sản xuất ra sản phẩm.

Nhân tố của bản thân doanh nghiệp:

Tiềm lực tài chính:

Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng nói riêng của doanh nghiệp. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phương án tạo nguồn và mua hàng. Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ được đảm bảo kịp thời trong những trường hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có thời hạn giao nhận ngắn.

Nhân tố con người:

Các mặt hàng nông sản rất đa dạng, phong phú. Đối với mỗi mặt hàng, dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật lại phân ra làm nhiều loại khác nhau. Ngoài các chỉ tiêu về ngoại hình, cấu tạo và thành phần hóa học… còn cần đánh giá các chỉ tiêu về cảm quan. Do đó, công việc của người cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng thường gặp rất nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu, rộng về các mặt hàng mà còn cần có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này.

Trình độ quản lý của doanh nghiệp:

Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động tạo nguồn và mua hàng nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hoạt động tạo nguồn và mua hàng đạt được hiệu quả cao song lại tách riêng với các mặt hoạt động khác thì chưa chắc toàn bộ hoạt động kinh doanh đã đạt được hiệu quả cao. Hoạt động tạo nguồn được coi là có hiệu quả cao khi và chỉ khi đặt nó trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động khác để đem lại hiệu quả chung cho toàn bộ các mặt hoạt động. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có trình độ quản lý cao, bao quát, tập trung vào mối quan hệ tương tác của tất cả các mặt hoạt động để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Nội dung hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu

Hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu được thể hiện dưới sơ đồ sau:

Sơ đồ hoạt động tạo nguồn

Bước 1.Tìm hiểu cơ hội và xác lập phương án tạo nguồn

  1. Nghiên cứu thị trường:

Nghiên cứu thị trường nguồn hàng trong nước và thị trường xuất khẩu nhằm các mục đích sau:

Xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về các mặt: khối lượng hàng hoá; cơ cấu mặt hàng; quy cách chủng loại cụ thể; kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc; thời hạn khách hàng cần giao hàng, địa điểm giao hàng; giá cả mà khách hàng chấp nhận.

Nhu cầu của khách hàng có thể được xác định thông qua:

  • Nghiên cứu số liệu thống kê về tình hình bán hàng.
  • Điều tra chọn mẫu.
  • Tổng hợp đơn hàng của khách hàng.
  • Dự đoán nghiên cứu nhu cầu thị trường kỳ kế hoạch.

Tìm hiểu nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng

ở hình thức tự sản xuất, doanh nghiệp không cần phải thực hiện công đoạn này.

Nguồn hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn sản xuất trong nước. Nó cũng bao hàm cả nguồn hàng dự trữ trên thị trường.

Nghiên cứu thị trường nguồn hàng, doanh nghiệp phải nắm được các nội dung sau:

  • Uy tín của các nhà cung cấp trên thị trường.
  • Khả năng tài chính của các nhà cung cấp.
  • Khả năng cung ứng các dịch vụ kèm theo.
  • Khối lượng hàng hoá nhà cung ứng có thể cung cấp cho doanh nghiệp.
  • Chất lượng hàng hoá.
  • Thời hạn giao hàng, phương thức giao nhận.
  • Phương thức thanh toán.

Sau khi tìm hiểu, phân tích các nhà cung ứng, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng phù hợp với mình.Doanh nghiệp cần ưu tiên cho những đơn vị cung ứng sau:

  • Có thể cung cấp hàng hoá theo chất lượng, kiểu dáng hay mẫu mã yêu cầu.
  • Có sẵn hàng với mức giá cả và những điều khoản mong muốn với số lượng cần thiết.
  • Tin cậy được.
  • Có sự bảo vệ hợp lý và hợp lệ cho những lợi ích của người mua hàng như bảo đảm về chất lượng, khối lượng hàng mua…
  • Cung cấp dịch vụ tốt.

Trong việc lựa chọn nhà cung ứng, doanh nghiệp cũng cần phải xem xét và quyết định hoạt động tạo nguồn từ một hay nhiều nhà cung ứng. Thông thường với doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn thì doanh nghiệp thường chọn nhiều nhà cung ứng, bởi lẽ: thứ nhất, với quy mô kinh doanh của mình khó có những nhà cung ứng nào đáp ứng được; thứ hai, tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng; thứ ba, bảo vệ cho doanh nghiệp trước rủi ro nếu như đơn vị cung ứng quyết định thay đổi mặt hàng kinh doanh.

  1. Nghiên cứu đánh giá hoàn cảnh môi trường kinh doanh và tiềm lực doanh nghiệp.

Môi trường kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố môi trường kinh doanh là một công việc rất quan trọng trong hoạt động tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu cũng như hoạt động kinh doanh. Sự biến động của môi trường sẽ tác động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Để hoạt động tạo nguồn thích ứng được sự biến đổi đó cần phải nghiên cứu chúng kỹ lưỡng.

Các yếu tố của môi trường kinh doanh cần được xem xét là:

Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế có rất nhiều nhưng quan trọng nhất là sự tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, các chính sách tiền tệ tín dụng, sự gia tăng đầu tư… Chúng tác động đến sức mua, dạng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, là "máy đo nhiệt độ" của thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sự dụng các nguồn lực của mình.

Dự báo về kinh tế là cơ sở để dự báo ngành kinh doanh: dự báo hoạt động kinh doanh và dự báo hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp.

Chính trị pháp luật và hệ thống chế độ chính sách của Nhà nước: sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của pháp luật tác động đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp trong cạnh tranh, chống lối kinh doanh vô trách nhiệm như làm hàng kém chất lượng, buôn lậu. Chế độ chính sách ưu đãi dành cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tác động của hệ thống thuế…

Điều kiện cơ sở hạ tầng: trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuất kinh doanh như đường giao thông và hệ thống thông tin liên lạc…

Các yếu tố khác…

Tiềm lực doanh nghiệp.

Tiềm lực tài chính: là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh; khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn; khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Tiềm lực tài chính có ảnh hưởng quan trọng trong việc xác lập các phương án và hình thức tạo nguồn, quy mô khối lượng nguồn hàng.

Khả năng kiểm soát nguồn hàng mà doanh nghiệp đang nắm giữ: yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động tạo nguồn của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh. Nó chi phối cả hoạt động tạo nguồn và mua hàng, tác động gián tiếp đến các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Cũng như tiềm lực tài chính nó chi phối hình thức và phương án tạo nguồn, quy mô khối lượng nguồn hàng.

Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết của doanh nghiệp.

Trình độ quản lý, tổ chức.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.

Bước 2. Lựa chọn phương án tạo nguồn

Tìm hiểu ba nội dung chủ yếu này bao gồm nghiên cứu thị trường, môi trường kinh doanh, tiềm lực doanh nghiệp để trả lời câu hỏi có nên tiếp tục tạo thêm nguồn hàng mới hay không và nếu có thì tạo nguồn hàng theo phương án nào. Để đưa ra được phương án tạo nguồn phù hợp, thì với từng tiêu thức đã trình bày ở trên, người ta sẽ tiến hành cho điểm theo từng phương án. Thông thường, phương án tạo nguồn nào có điểm cao nhất sẽ được lựa chọn.

Chú ý: Trong mỗi lần nghiên cứu, để lựa chọn ra phương thức tạo nguồn không nhất thiết người ta phải lựa chọn hoặc chỉ tự sản xuất hoặc chỉ liên doanh liên kết hoặc đầu tư cho cơ sở sản xuất. Ngược lại, người ta có thể có nhiều phương án tạo nguồn, mỗi phương án lại có nhiều hình thức tạo nguồn khác nhau tùy theo từng loại hàng hóa nhất định.

Tùy thuộc vào mỗi phương án tạo nguồn ta sẽ có những bước đi tiếp theo.

Nội dung chủ yếu của phương án tạo nguồn :

  • Xem xét khía cạnh kinh tế - xã hội tổng quát có liên quan đến việc thực hiện và phát huy tác dụng của phương án tạo nguồn.
  • Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ.
  • Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của phương án.
  • Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân lực của phương án.
  • Phân tích khía cạnh tài chính của phương án.
  • Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của phương án.

Bước 3.Thực hiện tạo nguồn theo phương án đã lựa chọn.

Thời gian thực hiện phương án tạo nguồn phụ thuộc nhiều vào hình thức tạo nguồn của phương án đã chọn, vào công tác chuẩn bị, vào việc quản lý quá trình thực hiện và việc quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong phương án tạo nguồn.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện tạo nguồn theo phương án đã chọn tỏ ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp với quy mô tối ưu thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của phương án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết quả đầu tư. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu và thực hiện đầu tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư.

Bước 4.Khai thác nguồn hàng.

Các bước trên doanh nghiệp đã tạo nguồn trong một thời gian dài sao cho cân đối được. Để hàng năm có một lượng hàng cần thiết, doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động sau:

Lập bảng biểu ghi rõ năng lực cung ứng sản phẩm của từng nhà máy và đơn vị cung ứng.

Lên kế hoạch và tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút của các kênh để tiếp nhận các dòng hàng.

Lên kế hoạch tổ chức vận chuyển sản phẩm theo các địa điểm quy định, làm các thủ tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê bốc dỡ sao cho cước phí phù hợp.

Đưa các cơ sở chế biến hoạt động theo các phương án kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể các cơ sở này để hạn chế các vướng mắc phát sinh.

Đánh giá việc khai thác nguồn hàng theo từng năm để có thể đúc rút kinh nghiệm cho các năm sau.

Bước 5.Đánh giá hoạt động tạo nguồn.

Sau một thời kỳ cần phải đánh giá lại toàn bộ hoạt động tạo nguồn, đưa ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế để có thể điều chỉnh kịp thời. Mặt khác, nó còn là cơ sở quan trọng để quyết định có nên tiếp tục xây dựng dự án đầu tư tạo nguồn hay không.

Nội dung hoạt động mua hàng nông sản xuất khẩu

Cũng giống như hoạt động tạo nguồn, công việc trước tiên của hoạt động mua hàng là nghiên cứu thị trường; đánh giá hoàn cảnh kinh doanh và tiềm lực của doanh nghiệp. Đây sẽ là các căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch mua hàng.

Lập và thực hiện kế hoạch mua hàng.

  • Dựa vào các căn cứ quan trọng ở trên, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch mua hàng. Kế hoạch mua hàng là bộ phận quan trọng của kế hoạch kinh doanh, nó quan hệ mật thiết với hoạt động tạo nguồn, ngoài ra nó còn có mối quan hệ với các kế hoạch khác như kế hoạch bán hàng, kế hoạch tài chính.

Nội dung của kế hoạch mua hàng: Kế hoạch mua hàng xác định lượng hàng cần mua, các nhà cung ứng, khối lượng, chất lượng từng chủng loại hàng hóa cụ thể, tổng giá trị của từng loại.

  • Thực hiện kế hoạch mua.

Đối với mỗi hình thức mua hàng khác nhau thì quá trình mua hàng cũng khác nhau, ở đây ta sẽ xem xét trường hợp tương đối khái quát là mua hàng theo hợp đồng. Quá trình mua hàng theo hợp đồng được thực hiện theo các bước sau:

+ Tổ chức giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng mua hàng.

Đàm phán: được tiến hành nhằm thỏa thuận các điều khoản về hàng hóa, giá cả và điều kiện thanh toán. Nói một cách đơn giản, đàm phán là sự trao đổi, mặc cả, tranh luận với cùng một mục đích là đi đến thỏa thuận giữa các bên. Đàm phán là một khâu rất cần thiết, kết quả của nó là cơ sở để ký kết một hợp đồng.

Các hình thức đàm phán bao gồm: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.

Trình tự quá trình đàm phán: hỏi giá-> thương lượng-> đặt hàng-> xác nhận điều kiện-> chấp nhận và ký hợp đồng.

Ký kết hợp đồng:

Việc giao dịch đàm phán có kết quả sẽ dẫn đến một hợp đồng mua bán. Hợp đồng mua bán chính là sự thỏa thuân giữa bên mua và bên bán, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng. Hợp đồng mua bán là cơ sở để các bên chuẩn bị hàng hóa, làm tốt nghĩa vụ của mình, là căn cứ để phân xử trách nhiệm mỗi bên khi có tranh chấp và xử lý vi phạm hợp đồng. Hợp đồng thể hiện dưới hình thức văn bản là bắt buộc đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Một hợp đồng phải có các điều khoản chủ yếu, nếu thiếu một trong các điều khoản này thì coi như hợp đồng chưa hình thành. Các điều khoản chủ yếu gồm: tên hàng; số lượng và cách xác định; quy cách, phẩm chất và cách xác định; giá cả, đơn giá, tổng giá; điều khoản thanh toán; điều khoản giao hàng.

Với hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thêm các phụ lục của hợp đồng, nó là bộ phận không thể tách rời của hợp đồng. Nếu trong trường hợp không quy định khác về điều khoản tùy nghi thì hai bên coi như sẽ thực hiện theo quy định của Nhà nước.

+ Tổ chức thực hiện hợp đồng.

Sau khi ký kết hợp đồng mua bán, nghĩa là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã được xác lập, doanh nghiệp với tư cách là một bên ký hợp đồng, tiến hành sắp xếp những phần việc phải làm, ghi thành biểu bảng theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ của mình, doanh nghiệp còn phải yêu cầu bên bán thực hiện trách nhiệm của họ để hợp đồng được thực hiện đúng tiến độ, tránh gây cản trở hoặc chậm thời gian thực hiện, dẫn đến những hậu quả xấu ảnh hưởng đến kinh tế của hai bên.

Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng được thể hiện dưới sơ đồ sau :

Sơ đồ quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng mua bán trong nước

Theo dõi và đánh giá hoạt động mua hàng.

Để việc theo dõi được thuận lợi, doanh nghiệp nên lập hồ sơ về nguồn cung ứng. Trong bộ hồ sơ đó, doanh nghiệp sẽ lưu trữ một phiếu theo dõi của mỗi nhà cung cấp có ghi chép đầy đủ kết quả của tất cả các vụ giao dịch buôn bán với nhà cung cấp đó. Bộ hồ sơ bao gồm số liệu về giá cả, số lượng hàng đã nhập, mức chiết khầu và những thông tin mua bán khác. Một bộ hồ sơ như vậy sẽ là môt chỉ dẫn có giá trị cho việc mua hàng sau này. Doanh nghiệp dựa vào kết quả theo dõi dó để đánh giá toàn bộ hoạt động mua hàng, so sánh kết quả đạt được với kế hoạch đề ra.

0