04/06/2018, 09:12

Tác dụng của nhục thung dung trong việc chữa bệnh

Nhục thung dung là một loại thảo dược có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức khỏe và khả năng miễn dịch, hạ huyết áp trong một mức độ nhất định và đóng vai trò như một loại hormon sinh dục, kích thích và điều tiết tuyến thượng thận làm việc hiệu quả, khắc phục ...

Nhục thung dung là một loại thảo dược có tác dụng làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ, tăng cường sức khỏe và khả năng miễn dịch, hạ huyết áp trong một mức độ nhất định và đóng vai trò như một loại hormon sinh dục, kích thích và điều tiết tuyến thượng thận làm việc hiệu quả, khắc phục tình trạng tuyến thượng thận bị suy giảm chức năng và gây ra những bệnh liên quan.   

Tên gọi khác: Nhục tùng dung, Hắc ty lãnh, Thung dung, Kim duẫn, Thốn vân.

Tên khoa học: Boschniakia glabra C. A. Mey.

Họ khoa học: Họ Lệ Dương
Mô Tả: Cây sống ký sinh ngay trên rễ của những cây khác. Thân cỏ hình trụ, chiều cao tối đa khoảng 30cm. Phần thân rễ tiến hóa thành củ. Lá thành vảy, xếp dạng lợp ngói, màu vàng sẫm. Hoa mọc ở ngọn màu tím sẫm, hình môi, trổ vào mùa thu. Quả nang hình cầu, có hạt.

Tác dụng của nhục thung dung Nhục thung dung

Địa lý: Chủ yếu trên núi cao. Cây có ở Trung Quốc, Nhật Bản là nhiều, ở Việt Nam vẫn chưa tìm thấy.

Thu hoạch: Vào khoảng mùa xuân hoặc mùa thu . Mùa xuân hái về, phơi khô trên đất cát, gọi là Điềm Đại Vân. . Mùa thu hái về cho vào thùng muối, sau một năm mang ra phơi khô, được gọi là Diêm Đại Vân.

Bộ Phận sử dụng làm thuốc: thân rễ. Củ to mập, mềm, vẩy mịn, mềm, màu đen, không mốc là được.
Bào Chế:

+ Để nguyên củ, đồ chín, phơi hoặc sấy khô hay tẩm muối rồi phơi, sấy khô. Khi sử dụng, rửa sạch, thái lát kích thước khoảng 1-2mm, phơi khô.

+ Thái phiến, đem ngâm trong rượu, bổ bỏ lõi trắng, đồ hoặc hấp.

+ Nhục thung dung: bỏ tạp chất bám trên Điềm Đại Vân, ngâm nước hoặc rửa sạch phần muối, vớt ra, khi đã thấy thấm mềm đều, thái theo chiều dọc thành lát, phơi khô

+ Tửu Thung dung: cho Nhục thung dung sạch vào rượu trộn đều (tỷ lệ: 50kg Thung dung lấy 15l rượu), đậy kín bình, chưng cách thủy, lấy ra, để khô

Thành Phần Hóa Học:

+ Trong thuốc có ít Ancaloit  + Chất trung tính, Aminoaxit, d-Mannitol + Chất đường, chất béo + Cistanoside A, B, C, H,  Liriodendrin, 8-epiloganic acid, Acteoside, 2’-acetylacteoside, Echinacoside, Daucosterol, Betaine, b-sitosterol, Mannitol

+ N, N_dimethylglycine methylester + Phenylalanine, Valine, Leucine, Isoleucine, Lysine, Serine + Succinic acid, Triacontanol

Tác Dụng Dược lý của nhục thung dung

1. Tác dụng hạ áp

2. Làm tăng tiết nước dãi

3. Tác dụng tích cực đối với sự tăng trưởng

4. Tác dụng đối với hệ hô hấp: Saponin có trong Nhục thung dung  gây liệt hô hấp

Chủ Trị: + Trị 5 chứng lao,  bổ trung, dưỡng ngü tạng, cường âm, ích tinh khí, trị chứng trưng hà, khỏe người, nam tử tuyệt dương, nữ tử tuyệt âm, nam tử tiết tinh, sinh nhiều con, niệu huyết di lịch, nữ tử đái hạ âm thống. + Trị ngü lao thất thương, yêu tất lãnh thống, tuyệt dương bất hứng, tuyệt âm bất sản, băng đới, di tinh  + Trị liệt dương, vô sinh, táo bón

Kiêng Kỵ: + Vị thuốc kỵ sắt + Tiêu chảy: không dùng. + Thận và Mệnh môn có hỏa uất, bàng quang có thấp nhiệt, tinh quan không vững, dương vật cương cứng,

Nhục thung dung – vị thuốc được sử dụng để cải thiện khả năng sinh lý

Đơn Thuốc trị bệnh từ Nhục Thung Dung

+ Bài thuốc: Nhục thung dung, Ngü vị tử, Viễn chí, Thỏ ti tử, Xà sàng tử, Tục đoạn, Đỗ trọng tất cả các vị đều 1,6g. Tán bột, luyện mật vo tròn thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 viên Nhục. Chữa trị ngü lao, thất thương, liệt dương, tiểu nhỏ giọt, buốt, khi suy yếu thì nước tiểu vàng, đỏ.

+ Trị tinh suy, da mặt sạm đen: Nhục thung dung 160g, cho vào nồi chưng cho nát nhừ, nấu cùng thịt Dê và gạo vào nấu cháo ăn + Trị thận hư, bạch trọc: Lấy các vị thuốc gồm Nhục thung dung, Bạch linh, Lộc nhung, Sơn dược. Tất cả lấy lượng bằng nhau, tán bột, cho chút nước cơm vo thành viên. Mỗi lần uống 30 viên với nước

+ Trị cao lâm, nước tiểu dính:  Nhục thung dung (tẩm rượu, thái thành lát mỏng, sấy), Từ thạch (nung lửa, nhúng vào dấm 37 lần), Trạch tả, Hoạt thạch đều 40g. Tán nhuyễn, trộn thêm chút mật làm thành viên. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm . + Trị chứng đãng trí ở người lớn tuổi: Nhục thung dung (tẩm rượu), Tục đoạn đều 10g, Thạch xương bồ, Bạch linh mỗi vị đều lấy 30g. Tán bột, sau mỗi bữa ăn uống 8g.

+ Trị mồ hôi ra, tiểu nhiều, tạng phủ bí kết: Chuẩn bị 80g Nhục thung dung (tẩm rượu, sấy), Trầm hương 40g. Nghiền nát tất cả, trộn với dầu Mè, vo tròn thành viên. Mỗi lần uống 70 viên với nước cơm khi còn đói

+ Noãn thủy tạng, minh mục: Bài thuốc gồm có 80g Thung dung (tẩm rượu một đêm, sấy khô), Ba kích, Câu kỷ tử, Cúc hoa Xuyên luyện tử mỗi vị lấy 40g. Tán bột, trộn với mật rồi vo tròn thành viên. Mỗi lần uống 30 viên với rượu ấm hoặc nước muối, uống khi còn đói, trước bữa ăn.

+ Trị tiểu ra toàn máu, hơi thở ngắn, do dương khí không vững, ngü lâm chảy xuống: Thỏ ti tử ( đã được tẩm rượu để qua đêm), Thung dung, Lộc nhung (bỏ lông, thái lát mỏng, nướng với dấm), Can địa hoàng. Tất cả lấy lượng bằng nhau. Đem đi tán bột, trộn với hồ vo thành hoàn. Mỗi lần uống 30 viên, lúc đói


0