Soạn bài viết đoạn văn và trình bày luận điểm
SOẠN BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. YÊU CẦU - Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. - Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và quy nạp. - Luận điểm trong đoạn văn nghị luận phải thể hiện rõ ràng, ...
SOẠN BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM A. YÊU CẦU - Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. - Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và quy nạp. - Luận điểm trong đoạn văn nghị luận phải thể hiện rõ ràng, chính xác ở câu chủ đề; tìm đủ luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm. Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức ...
SOẠN BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
A. YÊU CẦU
- Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
- Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và quy nạp.
- Luận điểm trong đoạn văn nghị luận phải thể hiện rõ ràng, chính xác ở câu chủ đề; tìm đủ luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm. Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
B. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP
PHẦN BÀI HỌC
Trình bày luận điểm thành đoạn văn nghị luận
1. Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. (SGK, t.2, tr. 79 - 80)
Câu hỏi:
- Đâu là những câu chủ đề (câu nêu luận điểm) trong mỗi đoạn văn?
- Câu chủ đề trong từng đoạn được đặt ở vị trí nào (đầu hay cuối đoạn) ?
- Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dịch và đoạn nào viết theo cách quy nạp? Phân tích cách diễn dịch và cách quy nạp trong mỗi đoạn văn.
Gợi ý
Câu chủ đề của đoạn văn (a) được đặt ở cuối đoạn : (Thành Đại La) Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Câu chủ đề của đoạn văn (b) được đặt ở đầu đoạn : Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Đoạn (a) viết theo lối quy nạp. Các luận cứ được triển khai trước, luận điểm được khái quát trong câu chủ đề được đạt ở cuối đoạn.
Đoạn (b) viết theo lối diễn dịch. Nêu luận điểm ra trước ở câu chủ để, sau đó triển khai các luận cứ làm sáng tỏ, cụ thể thêm cho luân điểm đã nêu.
2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. (SGK, t.2, tr. 80)
Gợi ý
a) Lập luận là đưa ra luận cứ nhằm dẫn dắt người nghe, người đọc đến một kết luận hay một luận điểm thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết.
Đoạn vãn được lập luận theo lối quy nạp. Luận điểm của đoạn văn trên là : Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.
b) Lập luận trong đoạn văn làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thuyết phục mạnh mẽ. Các luận cứ được đưa ra đầy đủ, chính xác, trình tự hợp lí.
c) Nếu tác giả nhận xét Nghị Quế “đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu” lên trên và đưa nhận xét “vợ chồng địa chủ cũng... thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì luận điểm “chất chó đểu của giai cấp nó” sẽ bị mờ đi, không làm nổi bật được luận điểm.
d) Khi trình bày đoạn văn, những cụm từ chuyện chó con, giọng chó má, thằng nhà giàu rước chó vào nhà, chất chó đểu của giai cấp nó được xếp cạnh nhau làm cho lập luận thêm chặt chẽ, luận điểm được nổi bật, làm rõ bản chất thú vật của vợ chồng Nghị Quế.
PHẦN LUYỆN TẬP
Bài tập 1. Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ. (SGK, t.2, tr. 81)
Gợi ý
Có thể diễn đạt như sau :
a) Cần tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu.
b) Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
Bài tập 2. Đoạn văn sau đây trình bày luận điểm gì và sử dụng các luận cứ nào ? Hày nhận xét vé cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn. (SGK, t.2, tr. 82)
Gợi ý
Luận điểm của đoạn văn : “Tồi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.”
Có hai luận cứ được sử dụng : “Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cành sinh hoạt chốn quê hương." và “Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật".
Cách trình bày luận cứ theo cách luận cứ sau phát triển cao hơn luận cứ trước. Luận cứ sau biểu hiện mức độ tinh tế cao hơn luận cứ trước.
Bài tập 3. Viết các đoạn vân ngắn triển khai ý các luận điểm sau :
a) Học phải kết hợp làm bài tạp thì mới hiểu bài.
b) Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
Gợi ý
a) Với luận điểm “Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài”, đoạn văn có thể triển khai các luận cứ như :
- Mục đích của học trước hết là nắm vững kiến thức khoa học vẻ mặt lí thuyết
- Làm bài tập sẽ giúp cho việc nầm vững lí thuyết một cách vững chắc hơn, hiểu bài hơn.
Trong đoạn văn nên có câu chủ đề thể hiện luận điểm.
b) Với luận điểm “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ”, đoạn văn có thể triển khai các luận cứ như :
- Học vẹt là lối học máy móc, thụ động, không phát huy năng lực suy nghĩ, học nhưng khồng hiểu gì vẻ nội dung bài học.
- Muốn nắm vững bài học cần phải chú ý nghe giảng, đọc sách, hỏi bạn, tự tìm tòi, suy nghĩ... thì mới làm chủ được kiến thức, mới biến kiến thức trong sách vở thành kiến thức của mình.
Trong đoạn văn nên có câu chủ đề thể hiện luận điểm.
Bài tập 4. Để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”, em sẽ đưa ra những luận cứ nào? Những luân cứ ấy cần được sắp xếp theo một trình tự như thế nào để tăng hiệu quả thuyết phục của đoạn văn?
(SGK, t.2, tr. 82)
Gợi ý
Luân điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”, có thể đưa ra các luận cứ và sắp xếp như sau :
- Vãn giải thích có mục đích giúp người đọc hiểu.
- Nếu giải thích càng cầu kì, rắc rối, khó hiểu thì càng khó đạt được mục đích.
- Giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế văn giải thích phải viết sao cho giản dị, dễ hiểu. Đó là cách tốt nhất để người viết đạt được mục đích của mình.