Soạn bài Đời thừa của Nam Cao lớp 11
Soan bai Doi thua cua Nam Cao – Đề bài: Anh chị hãy Soạn bài Đời thừa của Nam Cao văn 11. I. Tác giả – tác phẩm 1. Tác giả Nam Cao là một trong những nhà văn lớn trong nền văn học Việt Nam.Ông đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn chương với những quan niệm tư tưởng của một ...
Soan bai Doi thua cua Nam Cao – Đề bài: Anh chị hãy Soạn bài Đời thừa của Nam Cao văn 11. I. Tác giả – tác phẩm 1. Tác giả Nam Cao là một trong những nhà văn lớn trong nền văn học Việt Nam.Ông đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn chương với những quan niệm tư tưởng của một “nhà văn chân chính”. 2. Tác phẩm Đời thừa thể hiện tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản, từ chính sự áp lực về cơm áo gạo tiền. Đó là những số ...
– Đề bài: Anh chị hãy Soạn bài Đời thừa của Nam Cao văn 11.
I. Tác giả – tác phẩm
1. Tác giả
Nam Cao là một trong những nhà văn lớn trong nền văn học Việt Nam.Ông đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn chương với những quan niệm tư tưởng của một “nhà văn chân chính”.
2. Tác phẩm
Đời thừa thể hiện tấn bi kịch tinh thần của người trí thức tiểu tư sản, từ chính sự áp lực về cơm áo gạo tiền. Đó là những số phận con người bị đẩy vào tấn bi kịch của người nghệ sĩ nhẫn tâm chà đạp lên sự sáng tạo nghệ thuật chân chính, bi kịch của một người cha, người chồng phải chà đạp lên nguyên tắc tình thương do chính mình đề ra. Qua bi kịch của nhà văn Hộ, Nam Cao cho ta thấy được một tư tưởng nhân văn tố cáo hiện thực, sự tha hóa nhân cách và cùng là sự đồng cảm với những con người bất hạnh.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. “ Đời thừa” có nghĩa là cô ích, vô tích sự, không có ý nghĩa gì cho cuộc đời nữa. Với nhân vật Hộ là mọt người trí thức đã rơi vào tấn bi kịch “đời thừa” thật đau khổ.Tấn bi kịch vô cùng bi đát của người trí thức nghèo rơi vào tình trạng sống “thừa”. Nhưng Nam Cao không để nhân vật của mình tuyệt vọng cùng cực mà vì bi đát như vậy mà họ khao khát sống có ích, sống có ích, không chấp nhận hoàn cảnh như vậy.
2. Mâu thuẫn không thể giải quyết được, và cứ trở đi trở lại giằng xé nội tâm nhân vật:
– Mâu thuẫn không thể giải quyết đẩy nhân vật vào bi kịch tinh thần chính là việc khát vọng sống có ích, có ý nghĩa và trách nhiệm chăm lo cuộc sống gia đình. Hộ là nhà văn có hoài bão, ước mơ lớn, cố gắng để biến ước mơ thành hiện thực.Nhưng đối ngược với sự cố gắng ấy là áp lực mà Hộ phải ánh vác là việc kiếm tiền nuôi vợ con.Hy sinh sự nghiệp của mình rồi những Hộ vẫn không thể nuôi sống, chẳng cứu được gia đình của mình. Biến hành động của Hộ chính là việc viết những thứ văn rẻ tiền bỏ đi ước mơ và hơn nữa biến một con người tốt bụng, một người chồng, người cha chàn đầy tình yêu thương thành một kẻ vũ phu.Trong Hộ bây giờ chỉ còn những nỗi dằn vặt, luôn tự mắng chửi mình.
– Lý tưởng và hiện thực, một nhà văn trẻ có nhiều ước mơ hoài bão đẹp nhưng thực tế cuộc sống đã vùi dập và đè nén đi những ước mơ ấy. Họ phải đối mặt và hơn hết là phải vật lộn với cuộc sống đói khổ và đó là sự tiếp tay cho việc Hộ càng chìm sâu vào bi kịch.
– Là nhà văn, Hộ trở thành kẻ vô tích sự. Tất cả hòa bão to lớn đã tiêu tan, phải viết một cách vô trách nhiệm rồi Hộ lại tự dằn vặt mình, trong lương tâm mình không cho phép như vậy nhưng cái xã hội này đã đẩy sau lưng Hộ phải làm những điều bất chính. Hộ là nhân vật được Nam Cao lựa chọn địa diện cho tầng lớp trí thức tiểu tư sản nghèo trước cách mạng. Xã hội đã lưu manh tha hóa những con người có nhân cách ấy một cách đau thương.
3. Nỗi đau của Hộ là nỗi đau của một trí thức không được sống cho ra sống. Với trách nhiệm là một người chồng, người cha phải lo cho gia đình và là một nhà văn cống hiến cho đất nước. Hộ không thể làm tròn hai trách nhiệm đó, anh không thể là một nghệ sĩ chân chính tạo ra những tác phẩm kiệt suất như mong ước mà cũng chẳng thể nào là một con người sống với đúng những nguyên tắc mình đặt ra.Hộ là một kẻ tự nhận thấy sự bất lực của mình mà không tài nào thoát ra khỏi được.
4. Nam Cao là nhà văn có biệt tài trong cách phân tích và miêu tả tâm lí nhan vật. Trong đoạn 4 thì ông đã chú ý tập trung miêu tả sự ăn năn hối lỗi của Hộ khi tỉnh rượu.Trong lúc say, anh đã đánh đuổi vợ con và rồi khi tỉnh lại, Hộ đã dằn vặt, tự trách mình là thằng khốn nạn. Cách miêu tả tâm trạng này của Hộ với sự kết hợp giọng kể gián tiếp cùng với ngôn ngữ nửa trực tiếp.Độc thoại nội tâm của nhân vật lồng ghép với ngôn ngữ kể chuyện. Bằng cách hóa thân vào chính nhân vật của mình để diễn tả một cách thành công nhất diễn biến tâm lí của Hộ. Hộ tỉnh rượu cảm giác mệt mỏi, khát nước, nao nao lòng khi nhận ra sự ân cần của vợ, lờ mờ hiểu ra sự tình hoảng sợ, nhìn dáng vẻ vất vả tội nghiệp của Từ, Hộ đã khóc…
5. Thời gian trần thuật của câu chuyện bắt đầu từ buổi sáng Hộ đọc sách rồi đi ra phố, uống say trở về đến buổi sáng hôm sau khi Hộ tỉnh rượu. Nam Cao đã rất tinh tế khi kết hợp xen kẽ các đoạn hồi ức nên câu chuyện kể kéo dài cả một quãng đời của Hộ. Sự kết hợp khéo léo các đoạn kể, hồi tưởng, độc thoại nội tâm đó là một thành công của Nam Cao trong cách viết truyện ngắn của mình.
6. Đời thừa là truyện ngắn có ý nghĩa tuyên ngôn nghệ thuật sáng tác của Nam Cao. Nhà văn đã gửi gắm trong đó những quan niệm về nhà văn, nghề, văn, tác phẩm nghệ thuật của chính mình qua nhân vật Hộ.
Nghề văn là một nghề lao động sáng tạo, yêu cầu nhà văn phải lao động nghiêm túc “ Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho…khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có”.
Với quan điểm sáng tạo nghệ thuật đúng đắn ấy, Nam Cao đã để lại cho nền văn học nước nhà những tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc.