24/05/2018, 23:01

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG-PHẦN V

Mỗi một hoạt động của con người đều có tác động đến tài nguyên Môi trường xung quanh chiều hướng thuận lợi hay không thuận lợi cho đời sống và phát triển của con người. Ngay từ xa xưa con người đã có những hình thức nhằm bảo vệ tài nguyên như ...

Mỗi một hoạt động của con người đều có tác động đến tài nguyên Môi trường xung quanh chiều hướng thuận lợi hay không thuận lợi cho đời sống và phát triển của con người. Ngay từ xa xưa con người đã có những hình thức nhằm bảo vệ tài nguyên như hình thành các quy ước bảo vệ rừng đầu nguồn, hay lập các miếu thờ đề dựa vào uy thế của thần linh nhằm ngăn cấm việc phá rừng…

Chỉ khi xã hội phát triển, nhờ tiến bộ khoa học và kỹ thuật mà kinh tế tăng trưởng nhanh, song tài nguyên cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị đảo lộn, chất lượng môi trường sống suy thoái thì quản lý môi trường đã trở thành một hoạt động cụ thể của quản lý Nhà nước.

Ở Việt nam công tác Quản lý môi trường đã được quan tâm đến từ năm 1962, khi chúng ta thành lập vườn quốc gia Cúc phương.

Năm 1986, lần đầu tiên ở Việt Nam , với sự hợp tác của các chuyên gia Liên Hiệp Quốc, Hội Quốc tế bảo vệ thiên nhiên (IUCN), các nhà khoa học Việt Nam đã soạn thảo "chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên".

Bản chiến lược có ý nghĩa như là khởi đầu cho quá trình quản lý tài nguyên, môi trường ở Việt Nam. Và cũng vào năm 1986 chương trình quốc gia nghiên cứu về tài nguyên và môi trường với sự cộng tác của IUCN, đã đề xuất với Nhà nước CHXHCN Việt Nam một chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường. Trên cơ sở chiến lược này, trong các năm 1990 - 1991 một kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững đã được Hội đồng Bộ trưởng CHXHCN Việt Nam chấp nhận và chính thức ban hành ngày 12 - 06 - 1991.

Kế hoạch quốc gia đã xác định mục tiêu lớn về thể chế và tổ chức là"

- Thành lập cơ quan quản lý môi trường

- Xây dựng chính sách và luật pháp về môi trường

- Thành lập mạng lưới quan trắc môi trường

- Lập kế hoạch tổng hợp về sử dụng và phát triển tài nguyên

- Xây dựng các chiến lược phát triển lâu bền cho các ngành

- Đánh giá tác động môi trường

- Soạn thảo chiến lược môi trường và phát triển bền vững

Kế hoạch quốc gia cũng vạch ra 7 chương trình hành động:

- Quản lý phát triển đô thị và dân số

- Quản lý tổng hợp các lưu vực

- Kiểm soát ô nhiễm và chất thải

- Quản lý tổng hợp vùng ven biển

- Bảo vệ đa dạng sinh học

- Bảo vệ các vùng đất ngập nước

- Quản lý các vườn quốc gia và các khu bảo vệ.

Một sự kiện quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường, đó là tháng 12 năm 1993, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX kỳ họp thứ IV đã thông qua luật Bảo vệ Môi trường. Và ngày 18 tháng 10 năm 1973, Nghị định 175 CP đã ban hành để hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường.

Về tổ chức bộ máy quản lý môi trường, năm 1992 Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường được thành lập, mà tiền thân của nó là UBKHKT Nhà nước, với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường.

Các sở Khoa học - Công nghiệp - Môi trường các địa phương sau đó được thành lập với chức năng là quản lý Nhà nước về môi trường ở địa phương.

Do yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ mới, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, ngày 05 tháng 8 năm 2002 đã quyết định thành lập Bộ tài nguyên và môi trường trên cơ sở 3 đơn vị chủ yếu hiện có gồm cục môi trường; tổng cục địa chính và tổng cục khí tượng thuỷ văn.

Cho đến nay, ở Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức Quản lý Nhà nước về Môi trường từ trung ương đến địa phương.

Hệ thống tổ chức Quản lý môi trường ở Việt Nam theo quy định của luật Bảo vệ môi trường (điều 38) và nghị định 175 CP.

- Theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong cả nước.

- Bộ Khoahọc, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện việc bảo vệ môi trường trong ngành và các cơ sở thuộc quyền quản lý trực tiếp.

- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.

- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo vệ Môi trường ở địa phương.

Điều 39 luật Bảo vệ Môi trường cũng quy định: Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường do chính phủ quy định.

Như vậy trong thực tế từ trước tới nay hệ thống quản lý môi trường ở Việt Nam vừa kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.

Nhằm đáp ứng kịp thời về cơ cấu tổ chức và ổn định đi vào hoạt động của bộ tài nguyên và môi trường, ngày 11 tháng 11 năm 2002, thủ tướng chính phủ đã ký nghị định của chính phủ ban hành số 91/2002/NĐ-CP về “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường”. Tại điều 1 của nghị định này qui định về vị trí và chức năng của bộ đã chỉ rõ:

“Bộ tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nứơc trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật”.

Tại điều 3 của nghị định này cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức của bộ gồm hai bộ phận cấu thành cơ bản, thứ nhất là các tổ chức giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm 16 bộ phận, thứ hai là các tổ chức sự nghiệp của bộ gồm 6 bộ phận.

Đối với các tổ chức giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm: vụ đất đai; vụ đăng ký và thống kê đất đai; vụ môi trường; vụ thẩm định và đánh giá tác động môi trường; vụ khí tượng thuỷ văn;vụ khoa học-công nghệ; vụ kế hoạch-tài chính; vụ hợp tác quốc tế; vụ pháp chế; vụ tổ chức cán bộ; cục quản lý tài nguyên nước; cục địa chất và khoáng sản Việt nam; cục bảo vệ môi trường; cục đo đạc bản đồ; thanh tra và văn phòng.

Các tổ chức sự nghiệp thuộc bộ gồm: trung tâm khí tượng thuỷ văn quốc gia; trung tâm điều tra quy hoạch đất đai; trung tâm viễn thám; trung tâm thông tin; tạp chí tài nguyên và môi trường; báo tài nguyên và môi trường.

Như vậy có thể khẳng định rằng, với chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức mới, vai trò quản lý Nhà nước về môi trường và tài nguyên thiên nhiên sẽ được tăng cường phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Hệ thống chính sách và pháp luật về môi trường

Văn kiện Đại hội Đảng và Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam có ý nghĩa chiến lược chỉ đạo toàn bộ côngtác bảo vệ môi trường ở Việt Nam.

Luật bảo vệ môi trường ban hành 1/1993 là cơ sở pháp lý quan trọng nhất cho hoạt động bảo vệ môi trường.

Ngoài luật bảo vệ môi trường, còn có một số luật khác liên quan đến môi trường, được ban hành trước và sau luật bảo vệ môi trường

Luật Hàng hải

Luật Đất đai

Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng

Luật Lao động

Luật Dầu khí

Luật Tài nguyên nước

Luật Khoáng sản

Luật Bảo vệ Sức khoẻ của Nhân dân

Và các pháp lệnh:

Pháp lệnh thú y, Pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Pháp lệnh bảo vệ đê điều, Pháp lệnh bảo vệ và kiểm định.

Hệ thống pháp luật về Môi trường là cơ sở pháp lý quan trọng cho toàn bộ công tác bảo vệ môi trường ở nước ta. Nó còn tạo cơ sở pháp lý cho toàn bộ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trên đất nước, đồng thời nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác quốc tế đầu tư, nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường.

Kế hoạch quốc gia về môi trường

Năm 1986, Việt Nam đã công bố "chiến lược quốc gia bảo vệ thiên nhiên. Xuất bản dự thảo Chiến lược quốc gia về bảo tồn (sửa đổi theo quyết định số 246/HĐBT ngày 20/9/1985)

Năm 1991, chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thông qua Kế hoạch Quốc gia về môi trường và Phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000 (chỉ thị 187/CT ngày 12/6/1991).

Năm 2000, Trình Chính phủ Chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường giai đoạn 2001 – 2010 (9/2000).

Các kế hoạch quốc gia về môi trường đề ra các mục tiêu về môi trường trong giai đoạn và xây dựng chương trình hành động để đạt được mục tiêu đó.

Nghị định của chính phủ

- Ngày 18 - 10 - 1994, Chính phủ ban hành NĐ 175 CP "Về việc hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường"

- 26 - 4 - 1996, Chính phủ ban hành NĐ 26/ CP "Xử phạt hành chính về vi phạm môi trường"

- Năm 1995, Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam được ban hành

Ngoài ra, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường đã có nhiều thông tư về hướng dẫn công tác Đánh giá tác động môi trường, về công tác thanh tra môi trường, các quyết định liên quan khác đến lĩnh vực quản lý nhà nước về môi trường.

3.4. Các chỉ thị, quyết định.

  • 25-6-1998 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt nam ra Chỉ thị 36-CT/TW về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Thủ tướng chính phủ cũng đã có nh ững chỉ thị quan trọng như:

  • Chỉ thị số 200/TTg ngày 29/4/1994 về đảm bảo nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
  • Chỉ thị số 406/TTg ngày 8/8/1994 về việc cấm sản xuất và buôn bán pháo nổ.
  • Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghịêp.
  • Chỉ thị số 29/1998 về tăng cường công tác quản lý việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các chất hữu cơ gây ô nhiễm khó phân huỷ.

Các quyết định đáng lưu ý liên quan đến quản lý nhà nước về môi trường trong thời gian vừa qua như:

  • Quyết định số 07/TTg ngày 3/1/1997 về thành lập ban điều hành quốc gia Quỹ môi trường toàn cầu việt nam.
  • Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 về việc phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt nam đến 2020.
  • Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
  • Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.

Như tuyên bố của chính phủ Việt Nam tại Hội nghị thượng đỉnh RIO - 1992, Việt Nam cam kết bảo vệ môi trường của nước mình và hợp tác cùng các nước trong khu vực và trên thế giới để góp phần bảo vệ môi trường của khu vực và môi trường chung của toàn cầu.

Vì vậy, chúng ta coi trọng việc hợp tác về môi trường để nâng cao năng lực bản thân, nhằm giải quyết những vấn đề môi trường của mình và góp phần trong nỗ lực chung của thế giới.

* Việt nam hợp tác với các tổ chức quốc tế và các chính phủ.

Nhiều tổ chức quốc tế đã hợp tác và giúp đỡ nước ta dưới các hình thức viện trợ, các dự án trợ giúp kỹ thuật, chủ yếu nhằm nâng cao năng lực của ta trong hoạch định chính sách, tìm hiểu và lựa chọn các biện pháp trong quản lý, điều hành, cũng như giải pháp có tính công nghệ trong một số lĩnh vực về môi trường.

Đó là các tổ chức như: UNDP, UNEP, FAO, WHO, UNICEP, WWF, IUCN…

Việc hợp tác và trợ giúp quốc tế còn được thể hiện thông qua quan hệ song phương giữa chính phủ ta với các chính phủ như: Thuỵ Điển, Phần Lan, Liên Xô (trước đây), Pháp, Canađa, Hà Lan, CHLB Đức, Oxtraylia, Nhật Bản, Đan Mạch, Singapo, Thái Lan…

* Việt Nam tham gia các công ước quốc tế:

Nước ta đã tham gia các công ước quốc tế sau đây:

  • Công ước liên quan đến bảo vệ các di sản văn hoá và tự nhiên thế giới 1972. Ký ngày 19/10/1982.
  • Công ước IAEA về thông báo sớm sự cố hạt nhân, 1985. Ký ngày 29/9/1987.
  • Công ước về trợ giúp trong các trường hợp sự cố hạt nhân hoặc cấp cứu về phóng xạ, 1986. Ký ngày 29/12/1987.
  • Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước RAMSAR, 1971. Ký ngày 20/9/1989.
  • Thoả thuận về mạng lưới các trung tâm thuỷ sản ở châu á-Thái bình Dương, 1998. Ký ngày 02/2/1989.

- Công ước của LHQ về sự biến đổi môi trường. Ký ngày 26/8/1990.

- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm biển do tàu thuyền MARPOL. Ký ngày 29/8/1991.

  • Công ước về buôn bán quốc tế những loài động, thực vật hoang giã có nguy cơ bị đe doạ 1973 (Công ước CITES). Ký ngày 20/1/1994.
  • Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô Zôn, 1987. Ký ngày 26/1/1994.

+ Bản bổ sung Luân Đôn cho Công ước Luân Đôn, 1990

+ Bản bổ sung Copenhagen, 1992

  • Công ước Viên về bảo vệ tầng Ô zôn, 1985. Ký ngày 26/4/1994.
  • Công ước của LHQ về Luật Biển, 1982. Ký ngày 25/7/1994.

- Công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu, 1992. Ký ngày 16/11/1994.

  • Công ước về Đa dạng sinh học (CBD), 1992. Ký ngày 16/11/1994.

- Công ước Bazen về kiểm soát và vận chuyển qua biên giới chất thải nguy hại và việc loại bỏ chúng, 1989. Ký ngày 13/3/1995.

  • Công ước chống sa mạc hoá. Ký kết 11/1998.
  • Tuyên ngôn quốc tế của Liên hợp quốc về sản xuất sạch hơn. Ký ngày 22/9/1999.
  • Công ước Stockholm về các chất gây ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ (POP). Ký ngày 23/11/2001.

Để thực hiện các công ước quốc tế, nước ta đã từng bước đưa những nội dung có liên quan vào kế hoạch hành động. Đối với một số công ước quan trọng, Chính phủ đã phê duyệt và cho thực hiện những kế hoạch hoặc chương trình hành động có tính quốc tế như:

* Kế hoạch hành động bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam.

* Chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu.

* Chương trình quốc gia nhằm loại trừ dần các chất làm suy giảm tầng Ô zôn.

Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của tất cả mọi người. Quản lý môi trường chính là phải giác ngộ, huy động và tổ chức tất cả mọi người thực hiện trách nhiệm đó, vì lợi ích của bản thân mình, lợi ích của mọi người và lợi ích của các thế hệ tương lai.

Cũng chính vì vậy mà quản lý chất Nhà nước về bảo vệ môi trường không thể đơn độc, chỉ dựa vào pháp luật và cưỡng chế mà cần có các hình thức quản lý xã hội phi Nhà nước khác phải được phát huy và vận dụng.

TÓM TẮT CHƯƠNG V

Chương V đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan tới bảo vệ môi trường. Để người học hiểu bản chất của quản lý môi trường, phần đầu của chương làm rõ các khái niệm cơ bản của quản lý môi trường, quản lý nhà nước về môi trường, phần này cũng lý giải cơ sở khoa học nào cần phải có sự quản lý về môi trường. Tính tất yếu khách quan phải có sự quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là những vấn đề thực tiễn và thách thức về môi trường ở Việt Nam hiện nay đang đặt ra những yêu cầu phải có sự quản lý nhà nước về môi trường.

Trên cơ sở hiểu được các khái niệm và bản chất của quản lý môi trường, phần II đề cập đến những nội dung và nguyên tắc của Quản lý môi trường. Đặc biệt trong phần này đề cập đến hai vấn đề liên quan trực tiếp tới doanh nghiệp, thứ nhất là sản xuất sạch hơn và thứ hai là phân tích khá chi tiết về hệ thống quản lý môi trường cho doanh nghiệp (EMS), trong đó đề cập tới sử dụng ISO 14000 như là một công cụ quản lý có tính tự nguyện mà các doanh nghiệp cần hướng tới không chỉ đạt hiệu quả môi trường mà chính là hiệu quả kinh tế hữu hình trong tương lai của các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường quốc tế.

Phần III đề cập tới các công cụ cho quản lý môi trường, có 4 loại công cụ được phân tích trong phần này là công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công cụ kỹ thuật và công cụ tuyên truyền, giáo dục nhận thức môi trường. Trong bốn loại công cụ đó mỗi loại có một vai trò đặc thù riêng trong cấu thành tổng hợp của quản lý môi trường. Tuy nhiên công cụ được phân tích chi tiết và tỷ mỷ nhất chính là công cụ kinh tế, công cụ này rất phù hợp với cơ chế của nền kinh tế thị trường có sự điều hành và quản lý nhà nước.

Phần IV phân tích tới hệ thống tổ chức quản lý môi trường ở Việt nam. Trong phần này đã xem xét tới lịch sử quản lý môi trường của việt nam, có thể khẳng định mốc đánh dấu quan trọng nhất là từ năm 1962 khi chúng ta quyết định thành lập vườn quốc gia Cúc Phương và cho đến thời điểm mới đây nhất năm 2002 thành lập bộ tài nguyên và môi trường. Cùng với quá trình hình thành và phát triển, hệ thống cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý môi trường cũng dã có những sự thay đổi nhất định phù hợp với yêu cầu mới. Phần này cũng đã đưa ra và phân tích khá chi tiết về các văn bản hiện hành liên quan tới quản lý môi trường ở Việt Nam. Đặc biệt liên quan đến những vấn đề môi trường quốc tế, những công ước quốc tế liên quan đến sự tham gia của Việt nam cũng được chỉ ra để người học có thể hình dung được những loại công ước nào Việt nam đã tham gia và thời gian ký cam kết tham gia.

Người đọc chương này sẽ có cảm nhận được nắm bắt khá đầy đủ từ cơ sở lý luận đến thực tiễn về quản lý môi trường.

1. Hãy phân biệt 2 khái niệm: Quản lý Môi trường và Quản lý Nhà nước về môi trường.

2. Hãy phân tích tính tất yếu khách quan của Quản lý Nhà nước về môi trường.

3. Hãy trình bày những thực trạng và thách thức về những vấn đề môi trường toàn cầu và Việt Nam, từ đó cho nhận xét về mối quan hệ giữa quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường hiện nay.

4. Hãy nêu và phân tích các nội dung quản lý Nhà nước về môi trường.

5. Hãy nêu và phân tích các nguyên tắc quản lý Nhà nước về môi trường?

6. Vì sao doanh nghiệp phải quan tâm đến quản lý môi trường? Họ nhận được những lợi ích gì khi phải quản lý môi trường?

  1. Phân tích những khái niệm cơ bản về sản xuất sạch hơn? Trình bày những nguyên tắc và các phương pháp sản xuất sạch hơn.
  2. So sánh sản xuất sạch hơn và phương pháp xử lý cuối đường ống? Những lợi ích của sản xuất sạch hơn?
  3. Trình bày những nội dung cần thực hiện để đánh giá tính khả thi đối với dự án sản xuất sạch hơn.
  4. Đầu tư cho sản xuất sạch hơn nhìn từ góc độ kinh tế để ra những quyết định tài chính có những phương pháp nào? Lợi ích kinh tế của việc đầu tư cho sản xuất sạch hơn?

11. Hãy nêu những nội dung cơ bản của bộ tiêu chuẩn ISO 14000.

12. Cơ cấu của hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14001. Mục đích ý nghĩa của việc áp dụng hệ thống này.

13. Công cụ luật pháp chính sách trong quản lý môi trường bao gồm những loại nào? Vai trò của từng loại? Ưu điểm và hạn chế của từng loại?

14. Phân tích vai trò, chức năng của các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường? Khả năng áp dụng trong thực tế, ưu điểm và hạn chế của từng loại công cụ kinh tế?

15. Mục tiêu và các hình thức của giáo dục và truyền thông môi trường?

16. Trình bày những nét cơ bản về lịch sử quản lý môi trường ở Việt nam.

17. Trình bày hệ thống tổ chức quản lý môi trường hiện hành của Việt nam.

18. Trình bày những nét cơ bản các loại văn bản liên quan đến quản lý môi trường ở Việt nam. Lấy ví dụ minh hoạ.

19. Tại sao Việt Nam lại tham gia vào công ước quốc tế về môi trường? Nêu một số công ước quan trọng mà Việt Nam đã tham gia.

0