Phương pháp và quy trình kiểm toán
1- Phương pháp kiểm toán hệ thống . *Khái niệm ; là phương pháp kiểm toán trong đó , các thủ tục, các kỹ thuật kiểm toán , được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về tính thích hợp hay tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát ...
1- Phương pháp kiểm toán hệ thống .
*Khái niệm ; là phương pháp kiểm toán trong đó , các thủ tục, các kỹ thuật kiểm toán , được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về tính thích hợp hay tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán . Hay nói cách khác kiểm toán viên dựa theo kiểm toán nội bộ để xây dựng các thủ tục , các kỹ thuật kiểm toán , thông qua hai khâu :
a. Phân tích hệ thống : là đánh gía tính hiệu quả hay thích hợp của kiểm soát nội bộ thông qua việc mô tả hay mô hình hoá . Đánh giá thông qua bôn bước :
- Bứơc 1 – Hình dung một quy trình nghiệp vụ lý tưởng hay tốt nhất về một nghiệp vụ đang được kiểm toán .
- Bước 2 – Xem xét các quy trình nghiệp vụ hiện tại của doanh nghiệp được kiểm toán , quy trình đó được thể hiện trên văn bản quy trình nghiệp vụ
- Bước 3- So sánh quy trình nghiệp vụ hiện tại với quy trình lý tưởng .
Bước 4- Tìm ra được điểm mạnh điểm yếu của quy trình hiện tại khoang vùng rủi ro và xác định trọng tâm khu vực kiểm toán .
B.xác nhận hệ thống : Là việc kiểm tra tính tuân thủ trong thực tế đối với các quy định về quy trình nghiệp vụ :
Bước 1 – Nắm vững và mô tả một cach rõ ràng chi tiết quy trình nghiệp vụ được quy định bằng văn bản .
Bước 2 – Xem xét trên thực tế áp dụng các thử ngiệm kiểm soát để đánh giá xem các quy định để có được tuân thủ hay không .
Bước 3 – So sánh giữa quy trình diễn ra trên thực tế với quy định bằng văn bản thấy được những các điểm khác biệt .
Bước 4- Giải thích nguyên nhân và hậu quả của sự khác biệt .
* Ưu điểm phương pháp này :
- Chi phí thấp .
- Giúp cho kiểm tóan viên có cái nhìn hệ thống, xét đến những rủi ro trong những mảng nghiệp vụ với nhau .
- Tìm ra được những điểm yếu trong quy trình nghiệp vụ và những giải pháp được khắc phục trong tương lai , do đó phương pháp này được gọi la phương pháp định hướng tương lai .
* Nhược điểm .
- Không nhấn mạnh vào chiều sâu của vấn đề kiểm toán , rủi ro kiểm toán cao .
1.2 – Phương pháp kiểm toán cơ bản hay riêng lẻ :
Là phương pháp kiểm toán trong đó các thủ tục các kỹ thuật kiểm toán được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng có liên quan đến giữ liệu trong hệ thông kế toán và sử lý thông tin cung cấp
- Đặc trưng của phương pháp này là tiến hành các thử nghiệm , các đánh giá đều dựa trên hệ thống thông tin , dựa trên các báo cáo tàichính , vì vậy là phương pháp thử nghiệm theo số liệu và những thử nghiệm theo phương pháp này là phương pháp cơ bản
a. Phân tích các báo cáo tài chính :
- Ngay trước khi nhận được báo cáo chuẩn kiểm toán chuyển bị kiểm toán .
- Sau khi hoàn tất các thủ tục kiểm toán cũng phải kiểm tra báo cáo tài chính .
- Phân tích báo cáo tài chính giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính , tình hình hoạt động thông qua quy mô hoạt động , thông qua cơ cấu tài sản nợ , tài sản có, thấy được những điều không hợp lý , những điều bất bình thường , những biến động lớn , những vùng rủi ro , những trọng tâm , trọng yếu cần kiểm toán .
b. Kiểm tra chi tiết vào ngiệp vụ và số dư tài khoản .
- Kỉêm toán viên có thể kiểm tra trực tiếp hoặc toàn bộ và chon mẫu ngiệp vụ kinh tế , để xác định tính chính xác hợp pháp , hợp lệ của từng ngiệp vụ .
- Mục tiêu của kiểm tra nghiệp vụ :
+ Để đảm bảo la nghiệp vụ được phê chuẩn đúng đắn , từng nghiệp vụ đều có cấp phê chuẩn .
+ Để xem xét việc hạch toán có chính xác hay không . về tài khoản hạch toán chính như thế nào .
Chính xác về tài khoản số học .
- Cách tiến hành :
+ Chọn nghiệp vụ theo phương pháp chọn mẫu , kiểm tra chứng từ có hợp lệ hay không
+ Tính toán về số học .
+Xác định tài khoản đối ứng .
+ Kiểm tra quá trình ghi sổ có đảm bảo đúng đắn .
* Kiểm tra số dư tài khoản hết sức quan trọng .
- Mục tiêu để xác định số dư có thật hay không , chính xác như thế nào
- Cách tiến hành :
+ Chọn tài khoản cần kiểm tra: chọn mẫu , đối với các tài khoản liên quan đến bên ngoài .
+ Kiểm tra độ chính xác của số dư : Số dư là kết quả của một loạt các phép toán và một loạt một nghiệp vụ khác nhau . Do đó các nghiệp vụ đúng thì số dư đúng .
ưu điểm : - Nhấn mạnh vào chiều sâu của vấn đề được kiểm toán .
Nhựơc điểm :
- Chi phí cao .
- Không có cái nhìn hệ thống , không xét đến rủi ro phát sinh trong các mảng hoạt động với nhau .
- Phương pháp mang tính định hướng qua khứ .
Các cuộc kiểm toán có thể khác nhau về thời gian , nội dung , quy mô , nhưng nhìn chung đều phải trải qua một số bước cơ bản : và trải qua ba bước :
*Kiểm toán độc lập :
Bước 1 : lập kế hoạch .
Bước 2 : thực hiện kiểm toán .
Bước 3 : hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán .
* Kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ còn có thêm bước 4 .
Bước 4 : theo dõi việc thực hiện kiên nghị của KT
Bước 1 Lập kế hoạch :
- Phát triển một chiến lược tổng thể và một phương pháp tiếp cân đối tượng kt , trong một khuân khổ nội dung và thời gian dự kiến .
- Tại sao phải lập kế hoạch để thực hiện được cuộc kt thành công có hiệu quả theo đúng thời gian dự kiến , đồng thơì giúp cho việc phân công , một cách hợp lý . giúp cho việc phối hợp giữa các kiểm toán viên với nhau và với các chuyên gia khác .
- khi lập kế hoạch ngay khi nhận được giấy mời kt và trả lời thư mời kiểm toán .
- việc lập kế hoạch là chuẩn mực của kt viên và dựa trên sự hiểu biết về khách hàng trên lĩnh vực kinh doanh , cơ cấu tổ chức , ban giám đốc .
* Kế hạch kiểm toán :
- Kế hoạch nội dung(1) :
+ Mục tiêu kiểm toán
+Khối lượng phạm vi công việc.
+Phương pháp kiểm toán dự kiến
+Trình tự các bước trong kiểm toán.
_Kế hoạch nhân sự (2):
+Số lượng kiểm toán viên.
+Trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+Tính độc lập của kiểm toán viên
+Phân công các kiểm toán viên vào việc.
+Dự kiến có mời chuyên gia.
_Thời gian kiểm toán (3):
+Tổng quỹ thời gian
+Bắt đầu kết thúc
=> Từ (1) (2) (3) đưa ra được dự trù kiểm toán và đạt được như sau:
3 mức độ:---Kế hoạch tổng thể
---Kế hoạch chi tiết
---Chương trình kiểm toán cụ thể.
Bước 2: Thực hiện kiểm toán
-là giai đoạn tiến hành thực hiện nội dung chương trình được lập. Thực chất là tiến hành các công việc cụ thể và bao gồm các công việc;
+Ghi nhận hiện trạng tình hình hoạt động doanh nghiệp.
+Đánh giá hệ thống kế toán
+Thực hiện các nội dung cụ thể trong chương trình kiểm toán chi tiết.
+Sử dụng các kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán
+Ghi chép công việc kiểm toán viên đ• làm thành hồ sơ kiểm toán
+Thảo luận bàn bạc về kết quả kiểm toán và thông nhất ý kiến với các nhà quản lý
+Soạn thảo các dự thảo báo cáo kiểm toán
Chú ý:
Kế hoạch kiểm toán cho dù có được soạn thảo chuẩn bị kỹ lưỡng kế hoạch đến đâu thì trong quá trình kiểm toán cũng có thể có tình huống đột xuất phát sinh hoặc là kiểm toán viên thu thập được những bằng chứng, chứng tỏ rằng những đánh giá những nhận định trước đây là không chính xác và khi cần đảm bảo chất lượng kiểm toán, có thể điều chỉnh, tuy nhiên khi điều chỉnh cần phải có căn cứ xác đáng chứng minh cần phải điều chỉnh và phải ghi vào văn bản.
Bước 3: hoàn tất và lập báo cáo kiểm toán:
a nội dung công việc của khâu hoàn tất:
-Kiểm toán viên chính, trưởng đoàn kiểm toán sẽ tổng hợp và đánh giá lại toàn bộ công việc kiểm toán viên đ• làm, để nhằm đạt được:
+Đánh giá kế hoạch kiểm toán được thực hiện có hiệu quả hay chưa.
+Xem xét các đánh giá, các phát hiện của kiểm toán viên trong đoàn có chính xác có đủ cơ sở, đủ bằng chứng thích hợp hay không.
+Đánh giá xem mục tiêu kiểm toán đ• đạt được hay chưa.
_Lập báo cáo kiểm toán: Kết thúc quá trình kỉêm toán .
b Báo cáo kiểm toán:
KN: là văn bản được kiểm toán viên soạn thảo để trình bày ý kiến của mình về tính trung thực, hợp lý về các thông tin kiểm toán hay( là sự phù hợp của những thông tin đó đ• được xác lập) Đây là sản phẩm cuối cùng của cuộc kiểm toán, có vai trò hết sức quan trọng.
*Vai trò:
-Đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán, khẳng định uy tín, vị thế của họ trên thị trường.
-Chịu trách nhiệm pháp lý với báo cáo kiểm toán. Những người sử dụng thông tin dựa vào báo cáo là căn cứ để ra quyết định quản lý kinh tế .
-Với chính doanh nghiệp kiểm toán tăng uy tín trong sạch về tài chính, ban giám đốc nhìn rõ được nhân viên mình.
* các yếu tố của báo cáo kiểm toán:
-Tên và địa chỉ của công ty kiểm toán
-Số hiệu báo cáo kiểm toán
-Tiêu đề báo cáo kiểm toán
-Người nhận báo cáo kiểm toán
-Mở đầu của báo cáo kiểm toán
-Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán
-ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về báo cáo tài chính đ• được kiểm toán.
-Địa chỉ và thời gian lập báo cáo kiểm toán.
-chữ ký và con dấu.
* Các loại báo cáo kiểm toán:
- Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin kiểm toán trên tất cả các khía cạnh trọng yếu .
- Báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với các thông tin được kiểm toán. Phần chưa chấp nhận được thuộc hai dạng sau đây :
+ Dạng tuỳ thuộc : khi kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán , hoặc là các bằng chứng tài liệu quá mập mờ , khiến kiểm toán viên chưa thể đưa ra những nhận xét , nhưng cũng chưa đến mức ghi rõ ý kiến từ bỏ .
+ Dạng ngoại trừ khi có sự bất đồng kiểm toán viên với nhà quản lý về thông tin đó , nhưng trong quá trình kiểm toán không bị giới hạn phạm vi .
- Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến trái ngược hay không chấp nhận khi có sự bất đồng lơn giữa kiểm toán viên và các nhà quản lý .
- Báo cáo kiểm toán từ chỗ đưa ra ý kiến khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn ngiêm trọng hoặc các bằng chứng, các tài liệu quá mập mờ, khiến kiểm toán viên không kiểm toán theo chương trình đã định từ chối đưa ra báo cáo .