Pablo Neruda (1904-1973) là bút danh của Ricardo Eliecer Neftalí Reyes Basoalto – tác gia và chính trị gia người Chilê, giải Nobel Văn học 1971. Sinh ngày 12-7-1904 tại thị trấn Parral, miền nam Chilê. Ông học tiếng Pháp và Giáo dục học, rồi dạy tiếng Pháp, làm nhà ngoại giao, đi rất nhiều nơi trên thế giới; là một trong những nhân vật quan trọng trong chính quyền Chile. Năm 1927 ông làm lãnh sự Chilê ở Burma (nay là Myanmar), năm 1932 ở Argentina, năm 1934 ở Tây Ban Nha. Năm 1945 được bầu vào Thượng nghị viện, nhưng mấy năm sau bị buộc tội phản quốc và phải trốn sang Mexico vì đã công khai phê phán chính phủ đương nhiệm. Năm 1970 ông về nước ra tranh cử Tổng thống, là bạn và người ủng hộ nhiệt thành của tổng thống S. Agende.
Pablo Neruda bắt đầu sự nghiệp văn chương từ rất sớm; hai mươi tuổi ông xuất bản tập thơ Hai mươi bài thơ tình và một bài thơ tuyệt vọng, là tập thơ bán chạy nhất ở Chile, làm cho ông trở thành một trong những nhà thơ trẻ nổi danh nhất ở Mỹ Latinh. Tập thơ Bài ca chung gồm 340 bài thơ được coi là kiệt tác đỉnh cao trong sự nghiệp sáng tác của ông. P. Neruda đã đi từ trường phái biểu tượng sang siêu thực và cuối cùng trở thành hiện thực, là nhà thơ nhập cuộc, nhà thơ chiến đấu, ảnh hưởng của thơ ông đối với các dân tộc nói tiếng Tây Ban Nha là rất lớn. Năm 1971 ông được trao giải Nobel vì những lời thơ phản kháng vang khắp thế giới, có một trí tưởng tượng mãnh liệt và chất trữ tình tế nhị. Ông được coi là một trong những nhà thơ hàng đầu của thế kỉ XX. Thơ ông được dịch nhiều và được yêu thích ở Việt Nam. P. Neruda mất ngày 23-9-1973 tại thủ đô Santiago.
Tác phẩm:
- Bài ca ngày hội (La cancion de la fiesta, 1921), thơ
- Hoàng hôn (Crepusculario, 1923), thơ
- Hai mươi bài thơ tình và một bài thơ tuyệt vọng (Viente poemas de amor y una canciún desesperada, 1924), thơ
- Sự mạo hiểm của con người bất tử (Tentativa del hombre in finito, 1926), thơ.
- Trú ngụ trên trái đất (Residencia en la tierra, tập 1, 1933, tập 2, 1935), thơ
- Tây Ban Nha trong tim (Espana en el corazon, 1937), thơ.
- Bài ca Stalingrad (Canto Stalingrado, 1942), thơ.
- Bài ca chung của Chile (Canto general de Chile, 1939), chùm thơ sử thi.
- Bài ca chung (Canto general, 1950), thơ.
- Chùm nho và những ngọn gió (La uvas y el viento, 1954), thơ.
- Bài ca khởi thủy (Odas elementales, 1954_1959), thơ, 3 tập
- Bài ca chiến công (Canción de gesta, 1960), thơ.
- Đi biển và trở về (Na vegacionesy regresos, 1959), thơ.
- Một trăm bài sonnnê tình yêu (Cien sonetos de amur, 1960), thơ.
- Những viên ngọc Chile (Les piedras de Chile, 1960), thơ.
- Những bài ca nghi lễ (Cantos ceremoniales, 1961), thơ.
- Đài kỉ niệm của Isla Negra (Memorial de Isla Negra, 1964), thơ
- Biển cả và tiếng chuông (El mar y las campanas, 1973), thơ.
- Trái tim vàng (El corazon amarillo, 1974), thơ.
Pablo Neruda (1904-1973) là bút danh của Ricardo Eliecer Neftalí Reyes Basoalto – tác gia và chính trị gia người Chilê, giải Nobel Văn học 1971. Sinh ngày 12-7-1904 tại thị trấn Parral, miền nam Chilê. Ông học tiếng Pháp và Giáo dục học, rồi dạy tiếng Pháp, làm nhà ngoại giao, đi rất nhiều nơi trên thế giới; là một trong những nhân vật quan trọng trong chính quyền Chile. Năm 1927 ông làm lãnh sự Chilê ở Burma (nay là Myanmar), năm 1932 ở Argentina, năm 1934 ở Tây Ban Nha. Năm 1945 được bầu vào Thượng nghị viện, nhưng mấy năm sau bị buộc tội phản quốc và phải trốn sang Mexico vì đã công khai phê phán chính phủ đương nhiệm. Năm 1970 ông về nước ra tranh cử Tổng thống, là bạn và người ủng hộ nhiệt thành của tổng thống S. Agende.
Pablo Neruda bắt đầu sự nghiệp văn chương từ rất sớm; hai mươ…
Hai mươi bài thơ tình và một bản tuyệt vọng ca (1924) - Veinte poemas de amor y una canción desesperada
Tây Ban Nha trong lòng tôi (1938) - España en el corazón
100 bài thơ tình (1959) - Cien sonetos de amor