25/05/2018, 00:15

Nội dung kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Yêu cầu đối với công tác quản lý thành phẩm - Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số ...

Yêu cầu đối với công tác quản lý thành phẩm

- Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp gắn liền với việc quản lý sự vận động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trong quá trình nhập xuất tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.

- Để quản lý về mặt số lượng đòi hỏi phải giám sát thường xuyên tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho dự trữ thành phẩm, kịp thời phát hiện tình hình hàng hoá tồn kho lâu ngày không được tiêu thụ, cần tìm mọi biện pháp giải quyết vấn đề ứ đọng vốn.

- Về mặt chất lượng: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng. Nếu thành phẩm không đảm bảo chất lượng, mẫu mã không được cải tiến thì sẽ không đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải nhanh chóng nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng để kịp thời đổi mới, cải tiến mặt hàng. Bộ phận kiểm tra chất lượng phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, có chế độ kiểm tra thích hợp với từng loại sản phẩm khác nhau, kịp thời phát hiện những sản phẩm có chất lượng kém để loại ra khỏi quá trình sản xuất. Có như vậy mới tránh được tình trạng lãng phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thành phẩm, củng cố địa vị của mỗi doanh nghiệp cũng như những sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.

Nguyên tắc kế toán thành phẩm

Thành phẩm của doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại, nhiều thứ hàng có phẩm cấp khác nhau nên yêu cầu quản lý về mặt kế toán cũng khác nhau. Để thực hiện tốt nghiệp vụ quản lý thành phẩm một cách khoa học, hợp lý phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  • Phải tổ chức kế toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo đơn vị sản xuất, theo đúng số lượng và chất lượng thành phẩm, từ đó làm cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, từng phân xưởng... và có số liệu để so sánh với các chỉ tiêu kế hoạch.
  • Phải có sự phân công và kết hợp trong việc ghi chép kế toán thành phẩm giữa phòng kế toán và những nhân viên hạch toán phân xưởng, giữa kế toán thành phẩm và thủ kho thành phẩm. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chính xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ thành phẩm và tăng cường các biện pháp quản lý thành phẩm.

Đánh giá thành phẩm

Về nguyên tắc, thành phẩm phải được đánh giá theo giá trị thực tế.

Theo cách này, trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được đánh giá theo nguyên tắc giá thực tế.

Đối với thành phẩm nhập kho:

Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp theo từng nguồn nhập:

  • Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp và chi phí SXC.

- Thành phẩm thuê ngoài gia công nhập kho được đánh giá theo giá thành thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công(chi phí vận chuyển, bốc dỡ…).

- Thành phẩm thuê ngoài thì giá thực tế thành phẩm nhập kho sẽ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn (giá chưa có thuế GTGT), chi phí mua thực tế (chi phí bảo quản, bốc dỡ, vận chuyển...) nhưng loại trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có).

- Nhập kho do nhận liên doanh thì giá thực tế nhập kho là do hội đồng liên doanh thống nhất.

Đối với thành phẩm xuất kho.

Đối với thành phẩm xuất kho cũng phải được phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng một trong các cách sau:

Tính theo giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất dùng hàng(lô hàng) nào sẽ xác định theo giá đích danh của hàng (lô hàng) đó.

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này thì thành phẩm nào nhập vào kho trước sẽ được xuất trước.

Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): theo phương pháp này thành phẩm nào nhập kho sau xẽ được xuất trước.

Phương pháp bình quân : trong phương pháp này lại có ba dạng như sau:

  • Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
  • Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
  • Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền).

Giả sử theo phương pháp bình quân gia quyền cách tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho như sau:

Giá thực tế xuất kho = Số lượng TP xuất kho x đơn giá bình quân

Trong đó:

a: Trị giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ

b: Trị giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ

c: Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ

d: Số lượng thành phẩm nhập trong kỳ

Phương pháp hạch toán

Chứng từ và kế toán chi tiết thành phẩm

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ để làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản kế toán, đồng thời đó chính là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Chứng từ kế toán phải được lập kịp thời, đúng nội dung và phương pháp lập.

Chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT), hoá đơn bán hàng vận chuyển thẳng, thẻ kho, biên bản kiểm kê hàng hoá, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…

Kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện ở kho thành phẩm và ở phòng kế toán, được liên hệ mật thiết với nhau. Bởi vậy, doanh nghiệp phải lựa chọn những phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp với yêu cầu và trình độ của đội ngũ kế toán trong donh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:

Phương pháp thẻ song song

Nguyên tắc: ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và biến động của thành phẩm

Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chi ghi theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất thành phẩm thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi số thực nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi phòng kế toán hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng loại thành phẩm.

Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm căn cứ để ghi chép trên sổ chi tiết thành phẩm là các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho cung cấp, sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Sổ chi tiết thành phẩm cũng giống như thẻ kho nhưng có thêm cột theo dõi giá trị thành phẩm.

Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp còn phải tổng hợp số liệu chi tiết từ các sổ chi tiết thành phẩm và các bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại thành phẩm.

Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song

Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này:

  • Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
  • Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Hơn nữa, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành về cuối tháng, do đó hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
  • Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có nhiểu chủng loại sản phẩm, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thường xuyên.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Nguyên tắc: Ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi, ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết theo dõi cả về số lượng và giá trị.

Ở kho: theo phương thức này thì việc ghi chép của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.

Ở phòng kế toán: Theo phương pháp này kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng loại thành phẩm theo từng kho và dùng cho cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi mỗi tháng một lần vào thời điểm cuối thang. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng loại sản phẩm trên cơ sở các chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu cũng được theo dõi trên cả chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiểu sổ luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.

Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán kế toán chi tiết thành phẩm theo phương háp sổ đối chiếu luân chuyển

Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này:

  • Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
  • Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp (phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị). Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra trong công tác quản lý.
  • Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện theo dõi kế toán tình hình nhập xuất trong ngày.

Phương pháp sổ số dư

Nguyên tắc: Ở kho phải theo dõi về mặt số lượng cho từng loại thành phẩm. Còn ở phòng kế toán theo dõi về chỉ tiêu giá trị

Ở kho: thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm về mặt số lượng. Cuối tháng ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho (về số lượng) và sổ số dư – cột số lượng.

Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho, dùng ghi cả năm để ghi số thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.

Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày hoặc định kỳ. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng này lập các bảng nhập – xuất - tồn kho theo từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị

Hàng tháng sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra làm căn cứ vào số tồn kho về số lượng mà thủ kho đã ghi ở sổ số dư và đơn giá để tính ra số tồn kho của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền để ghi vào sổ số dư.

Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành vào cuối tháng. Căn cứ vào cột số tiền tồn kho cuối tháng trên sổ số dư để đối chiếu với cột số tiền tồn kho trên bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn và số liệu của kế toán tổng hợp.

Sơ đồ 3 :Sơ đồ kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư

Ưu điểm và nhược điểm và phạm vi áp dụng của phương pháp này:

  • Ưu điểm: Giảm bớt số lượng ghi sổ kế toán, công việc tiến hành đều trong tháng.
  • Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi chép theo giá trị nên qua số liệu kế toán không biết được số hiện có, tình hình tăng giảm thành phẩm mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, việc kiểm tra phát hiện sai sót sẽ khó khăn.
  • Phạm vi áp dụng: phương pháp này thích hợp với doanh ngiệp có nhiều loại thành phẩm sự biến động xảy ra thường xuyên, đồng thời nhân viên kế toán và cán bộ quản lý phải có trình độ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu ghi vào sổ phản ánh chính xác, trung thực, khách quan.

Kế toán tổng hợp thành phẩm

Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng hạch toán kế toán các nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.

Tài khoản sử dụng

Trong kế toán tổng hợp thành phẩm người ta sử dụng các tài khoản chủ yếu :

TK 155 – Thành phẩm.

TK 157 – Thànhphẩm gửi bán

Tk 632 – Giá vốn hàng bán

Kết cấu của các tài khoản này như sau:

TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong doanh nghiệp.

Bên Nợ:

  • Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
  • Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho trong kỳ
  • Giá trị thành phẩm phát hiện thừa
  • Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK)

Bên Có:

  • Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho.
  • Giá trị thực tế thành phẩm thiếu hụt
  • Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ (KKĐK)

Số dư: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ

TK157 – Hàng gửi bán: Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá của sản phẩm hàng hoá đã gửi hoặc chuyển cho khách hàng hoặc các đại lý của doanh nghiệp, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng và chưa được chấp nhận. Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

Bên Nợ:

- Giá trị thực tế sản phẩm, hàng hoá gửi bán.

Bên Có:

  • Giá trị thực tế sản phẩm hàng hoá đã được khách hàng chấp nhận thành toán.
  • Trị giá thực tế cảu hàng hoá bị từ chối và gửi lại
  • Kết chuyển trị giá thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ chưa được khách hàng chấp nhận đầu kỳ (KKĐK)

Số dư:

- Trị giá thực tế của hàng gửi bán chưa được khách hàng chấp nhận thành toán

TK 632 - Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ.

Bên Nợ:

  • Giá vốn của thành phẩm hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
  • Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ (KKĐK)

Bên Có:

  • Kết chuển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ
  • Kết chuyển gái trị thực tế hàng tồn cuối kỳ

Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

Trình tự kế toán tổng hợp một số nghiệp vụ chủ yếu về thành phẩm

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh liên tục, thường xuyên, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá thành phẩm trên sổ kế toán.

Việc xác định giá trị thành phẩm xuất kho được căn cứ vào các chứng từ xuất kho. Tuy quá trình hạch toán phức tạp nhưng phương pháp này phản ánh chính xác giá trị thành phẩm sau mỗi lần nhập, xuất kho, đảm bảo cân đối về mặt giá trị và hiện vật.

Các nghiệp vụ chính của phương pháp này có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên

Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của vật tư, hang hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hoá vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:

Theo phương pháp này thì các trường hợp nhập xuất hàng không hạch toán trên các tài khoản tồn kho. Để hạch toán nhập và xuất không trên các tài khoản tông kho, kế toán sử dụng thêm các tại khoản 611 “Mua hàng” và tài khoản 631 “ Giá thành sản xuất”. Trình tự hạch toán theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Yêu cầu của công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm

Xuất phát từ những đặc điểm của thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi trong công tác quản lý phải đặt ra những yêu cầu nhất định. Nghiệp vụ bán hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng khách nhau, từ từng phương thức bán hàng đến từng cách thức thanh toán, từng loại hàng hoá, thành phẩm nhất định. Bởi vậy, quản lý phải bám sát những yêu cầu sau:

Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng, từng loại hàng hoá tiêu thụ, đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ, kịp thời tiền vốn.

Tính toán, xác định đúng kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng quy định.

Chứng từ và tài khoản kế toán

Chứng từ kế toán

Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán tiền hàng với người mua phải có chứng từ phù hợp để phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tiêu thụ và thanh toán, đồng thời làm cơ sở pháp lý để ghi sổ sau này.

Doanh nghiệp phải đưa ra trình tự luân chuyển chứng từ, kiểm tra và ghi chép sổ một cách phù hợp, đồng thời chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học và an toàn. Sau đây là một số chứng từ thường dùng:

  • Hoá đơn (GTGT).
  • Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
  • Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
  • Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi.
  • Thẻ quầy hàng.
  • Bảng kê nhận hàng thanh toán hàng ngày
  • Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá.

Tài khoản sử dụng

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hạch toán. Doanh thu bán hàng thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã được xác định tiêu thụ, bao gồm hai trường hợp bán thu được tiền ngay, chưa thu được tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán. TK 511 luôn luôn được phản ánh bên Có suốt kỳ hạch toán.

TK 511 có bốn tài khoản cấp hai:

  • TK511.1 - Doanh thu bán hàng hoá.
  • TK 511.2 - Doanh thu bán thành phẩm .
  • TK 511.3 - Doanh thu cung cấp lao vụ, dịch vụ.
  • TK 511.4 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

Tài khoản 511 có kết cấu như sau:

Bên Nợ:

  • Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm doanh thu bán hàng, giảm giá, hàng bán bị trả lại.
  • Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911

Bên Có:

- Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ theo hoá đơn.

Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

TK 521 - Chiết khấu thương mại

TK 531- Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh số của sản phẩm hàng hoá đã bán bị trả lại do lỗi của doanh nghiệp.

TK 532 - Giảm giá hàng bán: TK này đựợc dùng để phản ánh các khoản giảm giá của việc bán hàng trong kỳ.

Các khoản giảm trừ này có kết cấu như sau:

Bên Nợ:

  • Chiết khấu thương mại dành cho khách hàng mua với số lượng nhiều
  • Doanh thu của số hàng tiêu thụ nay bị trả lại
  • Các khoản giảm giá hàng bán nay đã chấp nhận cho khách hàng.

Bên Có:

- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.

Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Có 9 tài khoản cấp hai nhưng có ba tài khoản cấp hai phản ánh thuế tiêu thụ: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra cuả hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Kết cấu cấu TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Bên Nợ:

  • Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.
  • Thuế GTGT được giảm trừ.
  • Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.

Bên Có:

- Thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng.

- Thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động khác.

Số dư: Tài khoản này có số dư cả ở hai bên

  • Dư Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Ngân sách
  • Dư Có: Số Thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ

Phương pháp kế toán

Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá. Trong đó, doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hoá đó.

Như vậy, bán hàng chính là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hàng háo cho khách hàng đồng thời thu được tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng. Số tiền đó được gọi là doanh thu bán hàng.

Như vậy đứng ở góc độ thu tiền mà xét thì nó có thể khái quát thành hai phương thức sau bán hàng như sau:

Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo phương thức này, sản phẩm đã chuyển quyền sở hữu cùng với việc nhận được tiền hàng

Bán chịu: Theo phương thức này thì, sản phẩm chuyển quyền sở hữu được khách hàng chấp nhận nhưng đơn vị chưa thu được tiền hàng, tiền hàng sẽ được khách hàng thanh toán sau một thời hạn do hai bên quy định.

Nếu đứng ở góc độ chuyển giao sản phẩm cho khách hàng thì thì quá trình bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất có thể được chia thành các phương thức sau:

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp

Phương thức bán hàng bên mua đã tiến hành nhận hàng trực tiếp: theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký xác nhận vào hoá đơn bán hàng và số hàng đó được xác định là tiêu thụ và được hạch toán vào doanh thu. Trình tự hạch toán theo phương pháp này được mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 6: sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp

Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương thức kiểm kê định kỳ xem sơ đồ 1.5

Chú ý: Đối với các doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp tiếp hoặc không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Bán hàng theo phương thức xuất kho gửi hàng đi bán: theo phương thức này, doanh nghiệp xuất kho thành phẩm gửi đi bán theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên, khi xuất hàng gửi bán, thì hàng bán chưa được xác định là tiêu thụ, tức là chưa hạch toán vào doanh thu. Hàng gửi đi bán chỉ được hạch toán vào doanh thu khi khách hàng đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Trình tự hạch toán đựơc mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 7: Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý (ký gửi)

Theo phương thức này: đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi chuyển hàng cho đơn vị bán, khi bên nhận đại lý, ký gửi thông báo đã bán được hàng thì khi đó doanh nghiệp mới đựơc coi là hàng đã tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là bảng thanh toán hàng đại lý.

+ Khi xuất kho thành phẩm gửi cho đại lý

Nợ TK 157: Giá thực tế xuất kho

Có TK 155

+ Khi bên đại lý thông báo bán được hàng

Nợ TK 111,112,131: giá bán trừ hoa hồng

Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý

Có TK 511: Doanh thu chưa thuế

Có TK 3331 : thuế GTGT đầu ra

+ Trường hợp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 111,112,131: Giá bán trừ hoa hồng đại lý

Nợ TK 641: Hoa hồng đại lý

Có TK 511: Doanh thu có thuế

+ Kết chuyển giá vốn hàng giao đại lý:

Nợ TK 632: trị giá vốn của số hàng giao đại lý đã tiêu thụ

Có TK 157:

Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức này, người mua chỉ trả trước một phần giá trị của hàng mua khi mua, phần còn lại trả góp dần trong nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán một lần còn thu thêm một khoản lài vì trả chậm. Quy trình có thể được khái quát qua sơ đổ sau:

Sơ đồ 8: sơ đồ kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức trả góp

Chú ý: đối với doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp KKĐK thì doanh thu bán một lần là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT

Kế toán các phương pháp tiêu thụ khác

Trả lương, thưởng cho nhận viên bằng sản phẩm

Nợ TK 334:

Có TK 512:

Có TK 3331:

Dùng sản phẩm biếu tặng cán bộ công nhận viên (bù đắp bằng quỹ phúc lợi của công ty).

Nợ TK 4312:

Có TK 512:

Có TK 3331:

Dùng sản phẩm biếu tặng, tổ chức hội nghị khách hàng, phục vụ sản xuất.

Nợ TK 621,622,627,641,642

Nợ TK 133

Có TK 512

Có TK 3331

Dùng hàng đổi hàng

Phản ánh doanh thu.

Nợ TK 131

Có TK 511

Có TK 3331

Khi nhận được hàng hoá đổi về

Nợ TK 152,156

Nợ TK 133

Có TK 131

Hạch toán tiêu thụ hàng gia công

Ghi nhận vật tư về để gia công

Nợ TK 002

Khi hoàn thành, trả hàng cho bên giao gia công

Có TK 002

Chuyển hàng đem trả

Nợ TK 157

Có TK 154

Khi hàng được kiểm nhận và chấp nhận

Nợ TK 632

Có TK 157

Nếu hàng được kiểm nhận ngay tại công ty thì ta ghi

Nợ TK 632

Có TK 154

Ghi nhận doanh thu từ thù lao gia công

Nợ TK 111,112,131

Có TK 511

Có TK 3331 (nếu có)

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán hàng bán bị trả lại

Là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách.

Trị giá hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá trên hoá đơn. Các chi phí khác liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu được hạch toán vào TK 641

Nhận lại lô hàng bị trả lại

Nợ TK 155: Nếu nhận về nhập kho

Nợ TK 157: Nếu chưa nhận về

Nợ TK 1381: Nếu không nhận về

Có TK 632

Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

Nợ TK 641

Có TK 111,112,331…

Ghi nhận khoản tiền phải trả lại cho khách hàng

Nợ TK 531

Nợ TK 3331

Có TK 111,112,131

Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511

Có TK 531

Kế toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế

Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán

Nợ TK 532

Nợ TK 3331

Có TK 111,112,131

Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511

Có TK 532

Kế toán chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là số tiền giảm trừ cho người mua do người mua đã mua hàng với số lượng nhiều. Chiết khấu thương mại thường được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế.

Khi cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại

Nợ TK 521

Nợ TK 3331

Có TK 111,112,131

Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm trừ doanh thu

Nợ TK 511

Có TK 521

Xác định kết quả

Khái niệm

KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

KQKD của doanh nghiệp gồm: Kết quả hoạt động SXKD, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.

Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, KQKD có nội dung như sau:

Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá trị vốn hàng bán, CFBH và CFQLDN.

Kết quả HĐTC là số chênh lệch giữa doanh thu HĐTC thuần với chi phí HĐTC.

Kết quả HĐK là số chênh lệch giữa doanh thu khác với các khoản chi phí khác.

Cách xác định KQKD như sau:

Tài khoản và phương pháp hạch toán

Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

TK 511: Doanh thu bán hàng

TK 632: Giá vốn hàng bán

TK 641: Chi phí bán hàng

TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 421: Lãi lỗ chưa phân phối – phản ánh kết quả (lãi, lỗ) kinh doanh và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.được dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.

Tài khoản 911 có kết cấu như sau:

Bên Nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ.

  • Chi phí hoạt động tài chính, hoạt động khác.
  • Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
  • K/C số lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bên Có: - Doanh thu bán hàng thuần của hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ

  • Doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
  • Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Số dư: Tài khoản này cuối kỳ không có số dư

Trình tự hoạch toán có thể được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 9: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh

0