Nội dung của hoạt động xuất khẩu
nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. mọi hoạt động ở đó đều diễn ra theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị... thị trường cung là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và ...
nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. mọi hoạt động ở đó đều diễn ra theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị...
thị trường cung là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì cần phải nghiên cứu thị trường. thực hiện việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong xuất, nhập khẩu của mỗi quốc gia và công ty.
để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải xem xét toàn bộ quá trình tái sản xuất của hàng hoá, việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
các công ty khi nghiên cứu thị trường cần phải nắm vững được thị trường và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trường và khách hàng.
thị trường đang cần mặt hàng gì ?
theo như quan điểm của marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải “bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có”. vì vậy cần phải nghiên cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của công ty. trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu dùng từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thể giới. về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường, bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá đó trên thị trường. thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. tuy nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái mà công ty có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất khẩu và thu được lợi nhuận.
nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường trong thời gian nhất định (thường là một năm).
dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động theo thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. đối với mặt hàng mang tính thời vụ như hàng nông sản thì điều này lại càng đúng. công ty cần dự báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường, như các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ như tình hình kinh tế, thời vụ, các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát minh, sáng chế khoa học , chính sách của nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình công.
khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để công ty có biện pháp thích ứng cho phù hợp kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.
nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
trong thương mại giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao gồm giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia giá cả biến động xoay quanh giá trị, giá trị và giá trị sử dụng thường biểu hiện qua giá từng mặt hàng ở từng thời điểm.
để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên thị trường thế giới. trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế. người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. những nhà hoạt động chiến lược thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
+ nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.
+ nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
+ nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông.
ngoài ra các chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia… cũng tác động đến giá cả. do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiêu thụ và lợi nhuận của công ty.
lựa chọn đối tượng giao dịch.
căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu thị trường, giá cả công ty lựa chọn phương thức giao dịch với thương nhân, căn cứ vào số lượng hàng hoá và chất lượng, chính sách và tập quán thương mại của nước đó.
trong chỉ tiêu lựa chọn đối tượng giao dịch cần chú ý tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng dành lấy chủ động về hàng hoá, uy tín của bạn hàng là nội dung công ty xuất khẩu cần quan tâm.
trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp công ty muốn thâm nhập vào thị trường mới phải qua trung gian.
Chiến lược xuất khẩu.
qua chiến lược xuất khẩu công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn hoá hay đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Kế hoạch xuất khẩu.
công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ chiến lược. ở từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra các mục tiêu chính và kết quả cần đạt được. công ty nêu lên biện pháp thực hiện.
- xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu không qua trung gian. để thoả thuận về hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch.
- xuất khẩu uỷ thác: công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm nhận các công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ thác.trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung gian giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài.
từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất định. công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích hợp, sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
công ty vận dụng chiến thuật marketing mix 4p (product, place, price, promotion). để tạo dựng uy tín cho sản phẩm của mình, công ty cần phân loại sản phẩm theo chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn mác, catologue phù hợp với từng chủng loại, đảm bảo tính hấp dẫn, độ tin cậy. các chào hàng, báo giá luôn sẵn sàng để phục vụ khách hàng quan tâm tạo một hình ảnh tốt về tác phong kinh doanh của công ty. ngoài ra công ty còn lưu ý chính sách định giá đúng đắn cho từng thời kỳ, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh của hàng hoá, vừa thực hiện được mục tiêu đã đề ra. tuỳ từng thời kỳ mà định giá có thể nhằm một trong những mục tiêu cần thiết theo định hướng của công ty.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu:
Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ của một công ty dự định bán cho nước ngoài.tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra những mặt hàng có đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào xuất khẩu. nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng có thể có trên thị trường. để khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu mua… thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. trong công tác xuất khẩu thì khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù về số lượng, chất lượng của người xuất khẩu.
Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng cần thu mua. chi phí thu mua thường khá lớn đòi hỏi công ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn đại lý. mạng lưới thu mua cần phải gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông của cácđịa phương. sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở dể đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng hoá , tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý.
ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
khối lượng hàng hoá được mua bán giữa công ty và nơi cung cấp đều thông qua các hợp đồng, dựa trên những thoả thuận và tự nguyện của các bên ký kết.
Xúc tiến nguồn hàng.
sau khi ký kết hợp đồng, công ty lập kế hoạch, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch.
Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
các loại mặt hàng trước khi xuất khẩu đều trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại đóng gói hoặc chờ làm thủ tục xuất khẩu. công ty cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng hoá.
Đàm phán ký kết hợp đồng.
đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. để có một cuộc đàm phán có hiệu quả người đàm phán phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến thức kinh nghiệm của mình.
đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau, có thể thực hiện qua thư tín, qua điện toại, gặp gỡ trực tiếp tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty quyết định lựa chọn hình thức nào hay kết hợp các hình thức đó.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu
việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu. hợp đồng xuất khẩu theo luật việt nam phải được thành lập dưới hình thức văn bản.
Tổ chức thực hiện hợp đồng.
sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết, tiến hành sắp xếp các công việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách quy củ, hợp lý.
nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược mà doanh nghiệp kinh doanh trong nước hay thương mại quốc tế phải làm. luật doanh nghiệp việt nam buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, có hiệu quả. nếu để thua lỗ kéo dài có thể đi đến phá sản doanh nghiệp và phải xử lý qua luật phá sản. trong thực tế các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải tính toán một số chỉ tiêu cần thiết trong quá trình kinh doanh. được thể hiện qua công thức sau:
hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = ERROR!
hay: r = ERROR!
trong đó: r là hiệu quả xuất khẩu
s là ngoại tệ thu được
v là tỉ giá vnđ
c là chi phí xuất khẩu bằng tiền vnđ
nếu: r > 1 xuất khẩu đạt hiệu quả
r < 1 xuất khẩu không đạt hiệu quả