Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ cho vay tổ chức cá nhân trong nước
Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lí các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay, đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân ...
Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lí các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay, đối với thành phần kinh tế tổ chức cá nhân trong nước sử dụng các loại chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ như sau:
- Chứng từ gốc: Là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ số tiền vay và thu nợ của khách hàng. Bao gồm đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền hoặc đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ. Trong đó khế ước vay tiền và đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ trong phương thức cho vay từng lần.
Ngoài ra còn có các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản cũng như là những chứng từ gốc về tài sản đảm bảo và là căn cứ để hạch toán tài khoản ngoại bảng.
- Chứng từ ghi sổ: Là những chứng từ dùng trong thanh toán như séc lĩnh tiền mặt. Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, séc thanh toán trong trường hợp cho vay bằng chuyển khoản. Đối với phương thức cho vay theo hạn mức, khi cho vay không phải lập khế ước vay tiền chỉ phải kí hợp đồng tín dụng thì tính pháp lí của các khoản vay được thể hiện ngay trên chứng từ phát tiền vay như séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi...cũng như hàng tháng tiến hành đối chiếu xác nhận nợ theo số dư các tài khoản cho vay theo hạn mức trên sổ hạch toán chi tiết.
Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lí được thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định thẩm quyền chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ người chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Cán bộ kế toán cho vay là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc: Kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định; hướng dẫn khách hành mở tài khoản tiền vay; làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc người được uỷ quyền ; hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn; lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Tài khoản nội bảng
Tài khoản nợ trong hạn và được gia hạn nợ
- ứng với phương thức cho vay từng lần là tài khoản cho vay thông thường
- ứng với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Tài khoản cho vay từng lần: Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, tư nhân có nhu cầu vay vốn và được ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tài khoản cho vay thích hợp
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Ghi số tiền khách hàng nhận vay trong hạn và được gia hạn nợ
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng trả nợ khoản vay trong hạn và được gia
hạn nợ
Dư nợ : - Phản ánh số tiền vay trong hạn và được gia hạn nợ của khách
hàng đối với ngân hàng
+ Tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hai tài khoản (Tài khoản cho vay theo hạn mức và tài khoản tiền gửi thanh toán ) hoặc cho vay theo một tài khoản (Tài khoản tín dụng vốn lưu động )
- Đối với khách hàng mở 2 tài khoản: Tài khoản cho vay theo hạn mức và tài khoản tiền gửi thanh toán.
Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ được thực hiện trên tài khoản theo hạn mức với kết cấu
Bên Nợ: - Ghi số tiền ngân hàng cho vay theo hạn mức đã kí kết
Bên Có: - Ghi số tiền khách hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các tài khoản thu nhập khác
Dư nợ: - Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng (Dư nợ cao nhất bằng hạn mức tín dụng)
Trường hợp hết dư nợ mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình cho ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán.
- Đối với khách hàng mở một tài khoản: Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đều được thực hiện trên tài khoản này. Tài khoản này vừa mang tính chất tài khoản cho vay, vừa mang tính chất tài khoản tiền gửi thanh toán tài khoản này có thể dư nợ hoặc dư có.
Bên Nợ : Phản ánh toàn bộ số tiền cho trả của đơn vị vay bao gồm cả khoản chi thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng cũng như các khoản chi trả không thuộc đối tượng vay của ngân hàng.
Bên Có : Phản ánh toàn bộ thu nhập của khách hàng vay.
Dư Nợ : Phản ánh số tiền khách hàng (đơn vị vay) nợ ngân hàng.
Dư Có : Phản ánh số tiền đơn vị gửi tại ngân hàng.
Trong quan hệ tín dụng giữa người vayvà ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn. Trường hợp đến hạn trả người vay không đủ khả năng trả nợ và cũng không được ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó phải chuyển sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn lãi suất cho vay bình thường.
Tài khoản nợ quá hạn
Bên Nợ : Ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ tài khoản cho vay chuyển sang.
Bên Có : Ghi số tiền thu nợ quá hạn hoặc số nợ quá hạn được xử lí chuyển sang TK thích hợp hay ngoại bảng
Dư nợ : Thể hiện số nợ quá hạn chưa thu
Tài khoản Nợ quá hạn chia thành 3 nhóm:
+ Nợ quá hạn 1-180 ngày, có khả năng thu hồi
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền ngân hàng cho khách hàng vay đã quá hạn trong vòng 180 ngày kể từ ngày đến hạn phải trả, còn có khả năng thu hồi.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn trong vòng 180 ngày
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số dư Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay đã quá hạn trong vòng 180 ngày
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết phù hợp với tài khoản nợ trong hạn và được gia hạn nợ.
+ Nợ quá hạn 181-360 ngày, có khả năng thu hồi.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn từ 181-360 ngày
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số dư Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay phát sinh nợ quá hạn 181-360 ngày.
+ Nợ khó đòi.
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay đã được đánh giá là khó đòi (khó thu hồi hoặc không có khả năng thu hồi).
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ : - Ghi số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn trên 360 ngày
- Ghi số tiền ( trong hạn và quá hạn) đã được đánh giá là không có khả năng thu hồi
Bên Có : - Ghi số tiền khách hàng trả nợ
Số dư Nợ : - Phản ánh số tiền cho khách hàng vay và đã được đáng giá là không có khả năng thu hồi.
Tài khoản lãi cộng dồn dự thu
Tài khoản lãi cộng dồn dự thu là thuộc tài khoản nội bảng, là số tiền lãi mà ngân hàng dự thu đối với những khoản cho vay trong hạn và được gia hạn nợ trong một thời gian theo quy định. Mục đích có tài khoản này để cho hạch toán thu lãi đúng kỳ kế toán.
Kết cấu của tài khoản :
Bên Nợ : Ghi số tiền lại tính cộng dồn.
Bên Có : Ghi số tiền khách hang vay trả tiền.
Ghi số tiền đến kỳ hạn mà không nhận được(trong một thời gian theo quy định)
Dư Nợ : Phản ánh số tiền lãi cho vay mà ngân hàng chưa được thanh toán.
Tài khoản dự phòng rủi ro tín dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh việc lập, dự phòng và xử lí các khoản dự phòng về các khoản cho vay và có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế toán
Kết cấu của tài khoản:
Bên Có : - Ghi số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí
Bên Nợ : - Ghi các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lí xoá nợ.
- Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán lớn hơn số phải trích lập dự phòng cho niên độ sau.
Số dư Có : - Phản ánh số dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản
Tài khoản thu lãi cho vay(701): Gồm các khoản thu lãi cho vay đối với khách hàng vay vốn
Kết cấu của tài khoản:
Bên Có : - Các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
Bên Nợ : - Số tiền thoái thu các khoản thu trong năm
- Chuyển tiêu số dư có cuối năm sang tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán
Số dư Có : - Phản ánh các khoản thu về hoạt động kinh doanh trong năm
Tài khoản ngoại bảng.
Hiện nay, do các ngân hàng nước ta các hình thức cho vay còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý và nó chứa đựng nhiều rủi ro gây thất thoát vốn cho ngân hàng vì thế cho nên các ngân hàng thương mại thường tiến hàng cho vay có tài khoản đảm bảo.
Trong việc hạch toán nội bảng kế toán cũng mở thêm tài khoản ngoại bảng để theo dõi các tài sản dùng để đảm bảo cho các món vay của khách hàng. Tài khoản ngoại bảng được hạch toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất tài sản.
TK ngoại bảng: Tài sản thế chấp cầm cố
Kết cấu của tài khoản:
Bên nhập: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản nhập kho bảo quản.
Bên xuất: Phản ánh giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản xuất kho trả lại cho khách hàng khi thu hết nợ
Còn lại : Phản ánh giá trị tài sản hoặc giấy tờ tài sản ngân hàng còn đang giữ của khách hàng.
TK ngoại bảng: Lãi chưa thu
Đối với các khoản lãi chưa thu phát sinh (lãi treo ) kế toán không nhập lãi vào gốc mà hạch toán vào tài khoản ngoại bảng “ lãi treo” để tiếp tục truy thu.
Bên nhập : Phản ánh số lãi treo đến hạn truy thu.
Bên xuất : Phản ánh số lãi treo đã truy thu .
Còn lại : Phản ánh số lãi treo chưa thu được .
Tài khoản ngoại bảng: Nợ khó đòi đã xử lí
Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp, đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo dõi trên tài khoản này phải theo quyết định của BTC, hết hạn quy định mà không thu được thì cũng huỷ bỏ.
Kết cấu:
Bên nhập: - Số tiền nợ khó đòi đã được bù đắp nhưng đưa ra theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán
Bên xuất : - Số tiền thu hồi được của khách hàng
- Số nợ bị tổn thất đã hết hạn theo dõi
Số còn lại: - Phản ánh số nợ bị tổn thất đã được bù đắp nhưng phải tiếp tục theo dõi để thu hồi
Hạch toán chi tiết: Mở tiểu khoản theo từng khách hàng nợ và từng khoản nợ
Việc mở chi tiết của các tài khoản đều có thể được ký hiệu theo mã số thích hợp của các tài khoản cấp III , cấp IV và cấp V của các ngân hàng.
Kế toán giai đoạn cho vay.
Mỗi lần vay tiền, người vay làm đơn xin vay gửi tới ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để ngân hàng xem xét, tính toán, quyết định cho vay. Nếu khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiên nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán. Bộ phận kế toán kiểm soát lại và hướng dẫn người vay lập các chứng từ kế toán nhận tiền vay . Trường hợp khách hàng dùng đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ thì không phải lập khế ước vay tiền, khi lập khế ước vay tiền hay đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ thì phải lập đủ số liên quy định và ghi đầy đủ các yếu tố trên mẫu in sẵn để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay.
Trường hợp khoản cho vay phát tiền vay làm nhiều lần thì không nhất thiết mỗi lần phát tiền vay phải lập khế ước vay tiền riêng,mà có thể lập một khế ước cho cả khoản vay đó, quá trình phát tiền vay sẽ được theo dõi ở mặt sau của khế ước. Sau khi hoàn thành các thủ tục giấy tờ cho vay theo đúng quy định, kế toán căn cứ vào các chứng từ để hạch toán.
Nợ : Tài khoản cho vay của khách hàng.
Có : Tài khoản tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Hoặc tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng (nếu cho vay bằng chuyển khoản)
Hoặc tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu người thụ hưởng có tài khoản ở ngân hàng khác)
Riêng với món vay có giá trị tài sản thế chấp cầm cố, kế toán sẽ ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “tài sản thế chấp cầm cố”
Kế toán giai doạn thu nợ, thu lãi:
Một trong những đặc điểm của phương thức cho vay từng lần là mỗi lần cho vay đều phải xác định thời hạn trả. Đến hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng. Nếu đến kỳ hạn trả nợ người vay không trả đủ cho ngân hàng thì kế toán chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu hồi nợ.
Nếu tài khoản tiền gửi của người vay đã hết số dư và khoản vay đó không được ngân hàng gia hạn nợ thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ quá hạn.
Các bút toán phản ánh khi thu nợ:
Thu cả gốc và lãi cùng một thời điểm
Nợ : Tài khoản tiền mặt
hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (phần gốc và lãi)
Có : Tài khoản cho vay của người vay (phần gốc)
Có : Tài khoản thu nhập của ngân hàng (phần lãi)
Thu gốc và lãi của món vay không cùng thời điểm.
Trường hợp này kế toán cho vay sẽ thu lãi hàng tháng theo số dư nợ tài khoản cho vay (theo phương pháp tích số). Do vậy thu nợ và thu lãi sẽ được hạch toán ở các thời điểm khác nhau
Hạch toán giai đoạn thu lãi
Nợ : Tài khoản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán (nếu trả lãi bằng tiền mặt)
Hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu trả lãi bằng chuyển khoản)
Có : Tài khoản thu nhập của ngân hàng (phần lãi)
Hạch toán giai đoạn thu gốc
Nợ : Tài khoản tiền mặt tại quỹ (nếu thu bằng tiền mặt)
Hoặc tài khoản tiền gửi của người vay (nếu thu bằng chuyển khoản)
Có : Tài khoản cho vay của người vay.
Kế toán chuyển nợ quá hạn
Có hai cách định kỳ hạn nợ dẫn đến có hai cách theo dõi tiền cho vay theo món.
Nếu định kỳ hạn trả nợ vào ngày nhất định trong tháng thì đến ngày cuối kỳ hạn nợ kế toán sẽ làm thủ tục thu hồi nợ. Hết ngày đó người vay không có khả năng trả nợ thì sẽ chuyển sang tài khoản nợ quá hạn. Nếu định kỳ hạn nợ theo tháng thì số nợ phải thu được tiến hành trong cả tháng kỳ hạn nợ. Hết tháng nếu người vay không hoàn thành việc trả nợ ngân hàng và cũng không được gia hạn nợ thì kế toán làm thủ tục để chuyển số nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn.
Khi chuyển nợ quá hạn kế toán ghi:
Nợ : Tài khoản nợ quá hạn (mở cho từng khách hàng vay)
Có : Tài khoản cho vay của người vay.
Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn:
Trong trường hợp khi đến hạn mà khách hàng chưa trả hết lãi, thì ngân hàng sau khi tính lãi hạch toán ngoại bảng ghi “nhập tài khoản lãi chưa thu” và theo dõi khi nào tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền sẽ thu hồi.
Khi thu hạch toán ngoại bảng: xuất tài khoản “lãi chưa thu” đồng thời hạch toán nội bảng:
Nợ : Tài khoản tiền gửi của người vay (phần lãi)
Có : Tài khoản thu nhập của ngân hàng (phần lãi)
Khi thu hồi nợ kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền, những khế ước thu hết nợ khi xoá xong sẽ đóng thành tập riêng. Những khế ước chỉ thu có một phần thì lưu trở lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo dõi thu nợ. Khế ước chuyển nợ quá hạn lưu ở hồ sơ quá hạn.
Kế toán giai đoạn cho vay:
Căn cứ để kế toán phát tiền vay theo phương thức cho vay này là hạn mức tín dụng đã thoả thuận giữa ngân hàng và đơn vị vay vốn ghi trên hợp đồng tín dụng trong kỳ trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút tiền vay, khách hàng chỉ cần lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Như vậy, trách nhiệm của kế toán là phải theo dõi chặt chẽ dư nợ tài khoản cho vay để dư nợ của tài khoản cho vay không vượt quá hạn mức tín dụng đã kí kết trong kỳ.
Kế toán ngân hàng sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán:
Nợ TK : Cho vay theo hạn mức tín dụng hoặc tài khoản tín dụng vốn lưu động.
Có TK : Tiền mặt tại quỹ (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Hoặc tài khoản của người thụ hưởng (nếu thanh toán cùng ngân hàng)
Tài khoản thanh toán qua lại giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng)
Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
Trong phương thức cho vay theo hạn mức, việc trả nợ của khách hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ theo từng tháng được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Có hai cách thu nợ:
Cách 1 Thu nợ trực tiếp: tức là toàn bộ số tiền bán hàng của người vay vốn được nộp vào bên có của tài khoản cho vay khu thu hết nợ (hết số dư của tài khoản cho vay) thì không tiếp tục thu nữa.
Cách 2 Thu gián tiếp: thu qua tiền gửi thanh toán của khách hàng. Khi khách hàng có thu nhập sản xuất kinh doanh hay tiền bán hàng nộp vào ngân hàng thì kế toán cho vay sẽ ghi vào bên có của tài khoản tiền gửi của khách hàng sau đó kế toán mới trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng để thu nợ. Việc kế toán trích bao nhiêu phần trăm của số tiền mà khách hàng gửi vào tài khoản tiền gửi thanh toán được chia làm hai trường hợp: Trích theo tỉ lệ phần trăm của số thu của sản xuất kinh doanh hoặc trích theo tỉ lệ phần trăm cuả số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán.
Đến kì hạn trả nợ kế toán cho vay hạch toán thu nợ của khách hàng theo số tiền mà khách hàng vay nộp vào ngân hàng.
Khi khách hàng nộp tiền bán hàng vào tài khoản tiền gửi
Nợ : Tài khoản tiền mặt
Có : Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Khi thu nợ hạch toán
Nợ : Tài khoản tiền gửi người vay
Có : Tài khoản cho vay của khách hàng
Việc thu lãi được tiến hành hàng tháng theo phương pháp tích số trích từ tài khoản tiền gửi để thanh toán hay khách hàng nộp tiền mặt. Nếu đến ngày ngân hàng thu lãi mà khách hàng không trả lãi thì kế toán cho vay ghi số lãi đó vào tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu”
Hết tháng đơn vị vay vốn không hoàn thành kế hoạch trả nợ ngân hàng và cũng không được xem xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế tiếp, kế toán sẽ lập phiếu chuyển khoản chuyển số tiền đơn vị còn nợ ngân hàng sang tài khoản nợ quá hạn.
Kế toán cho Nợ quá hạn ở thời điểm nào thì tính lãi theo thời điểm đó.