25/05/2018, 17:11

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất năm 2018

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất 2018 Kế toán Việt Hưng xin được nói qua về mức lương tối thiểu vùng 2018 Mức lương tối thiểu vùng 2018 mới nhất 1. Lương tối thiểu vùng là gì? Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp (DN) và người lao động thỏa thuận ...

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất 2018

Kế toán Việt Hưng xin được nói qua về mức lương tối thiểu vùng 2018

Mức lương tối thiểu vùng 2018 mới nhất

Mức lương tối thiểu vùng 2018 mới nhất

1. Lương tối thiểu vùng là gì?

Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp (DN) và người lao động thỏa thuận và trả lương. Trong đó, mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

2. Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng 2018

– Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.

– Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động. (Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

– Các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này sau đây gọi chung là doanh nghiệp.

(Theo điều 2 của nghị định 141/2017/NĐ-CP)

Xem thêm:

Mức tiền lương tháng tối đa để đóng BHXH bắt buộc

Quy định mới về mức lương cơ sở năm 2018

4. Những thay đổi về mức lương tối thiểu vùng

– Từ ngày 1/1/2018, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh tăng thêm từ 180.000 – 230.000 đồng tại 4 vùng lương.

– Tăng mức lương tổi thiểu vùng: Tăng 6,5% so với Lương tối thiểu vùng năm 2017. (Tăng từ 180 đến 230 nghìn đồng).

– Nghị định 141 cũng điều chỉnh phân vùng đối với một số huyện, thị xã như sau:

– Đưa thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai từ vùng II lên vùng I;

– Đưa các huyện Thống nhất thuộc tỉnh Đồng Nai, Huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam từ vùng III lên vùng II.

5. Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng

năm 2018

Mức lương tối thiểu vùng

năm 2017

Tỷ lệ tăng

so với năm 2017

Mức lương tăng

so với năm 2017

Vùng
I
3.980.000 đồng/tháng3.750.000 đồng/tháng6,1%tăng
230.000 đồng
Vùng
II
3.530.000 đồng/tháng3.320.000 đồng/tháng6,3%tăng
210.000 đồng
Vùng III3.090.000 đồng/tháng2.900.000 đồng/tháng6,6%tăng
190.000 đồng
Vùng IV2.760.000 đồng/tháng2.580.000 đồng/tháng7,0%tăng
180.000 đồng
141/2017/NĐ-CPBan hành ngày 07/12/2017Theo NĐ 153/2016/NĐ-CP
01/01/2018Áp dụng kể từ ngày 01/01/2017

6. Danh sách địa bàn tương ứng với các vùng

Kế toán Việt Hưng xin liệt kê địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP  ở bảng sau:

Các bạn vui lòng xem chi tiết ở đây để biết doanh nghiệp của mình thuộc vùng nào thì áp dụng theo mức lương theo vùng đó

Vùng

Bao gồm

Vùng I– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội.- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng – Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh-Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai-Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương-Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Vùng II-Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội
-Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng
-Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương
-Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên
-Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
-Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
-Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
-Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
-Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
-Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
-Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
-Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
-Thành phố Hội An, Thành phố Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
– Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống nhất thuộc tỉnh Đồng Nai,
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
– Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
– Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
– Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
Vùng III– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
– Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
– Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
– Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
– Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
– Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam;
– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
– Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
– Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
– Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
– Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
– Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
Vùng IVĐịa bàn còn lại

7. Các công việc cần phải làm khi mức lương tối thiểu vùng năm 2018 được áp dụng

3.1. Về lương:

Xác định mức điều chỉnh mức lương trong thang bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động. Và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, phải bảo đảm không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

3.2. Về bảo hiểm xã hội:

– Rà soát mức lương tham gia bảo hiểm của toàn bộ người lao động đã được tham gia trước ngày 01/01/2018.

– Nếu mức lương đang tham gia bảo hiểm trước đó thấp hơn Mức lương tham gia bảo hiểm theo mức lương tối thiểu vùng năm 2018 thì phải thực hiện báo tăng mức đóng.

0