25/05/2018, 00:35

Một số khái niệm và bản chất tiền lương

Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho người lao động, nhưng hiện nay theo cách dùng phổ biến, tiền công là thù lao cho những ngưởi lao động không co sự giám sát (ngày, tuần, tháng). ...

Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh nghiệp trả cho người lao động, nhưng hiện nay theo cách dùng phổ biến, tiền công là thù lao cho những ngưởi lao động không co sự giám sát (ngày, tuần, tháng).

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân được nhà nước trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà người đó cống hiến cho xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được xem là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động hoàn thành một công việc nhất định. Tiền lương bao gồm:

  • Tiền lương danh nghĩa (Ldn) là tiền mặt nhận được trên sổ sách, nó chưa phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động chưa tính đến giá cả hàng hoá và tỷ lệ lạm phát.
  • Tiền lương thực tế ( Ltt) biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động mua dược bằng tiền lương danh nghĩa. Như vậy, tiền lương thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của người lao động, nó kể đến sự biến động của giá cả hàng hoá và yếu tố lạm phát.

Tổ chức hợp lý tiền lương có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, đây chính là động lực thúc đẩy người lao động hăng hiái làm việc, nâng cao năng suất lao động.

Tiền lương được trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó do người sử dụng lao động giao. Số tiền mà người lao động nhận được căn cứ vào số lượng công việc, chất lượng công việc cũng như những quy định khác của Nhà Nước về tiền lương. Do vậy tiền lương mang một vai trò quan trọng có nhiều ý nghĩa, ngoài các mục đích tiền lương là khoản thu nhập cơ bản nuôi sống bản thân người lao động và gia đình họ, kích thích tinh thần lao động…tiền lương còn thực hiện các chức năng sau:

- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương phải bù đắp được các hao phí về thể lực trí lực của người lao động, góp phần nâng cao tay nghề, tăng tích luỹ cho gia đình người lao động.

- Kích thích người lao động: Tiền lương phải đảm bảo sự tác động vào lực lượng lao động ở các ngành, các khu vực và các bộ phận trong doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng chính sách tiền lương để thu hút người lao động đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố lại lao động.

Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lương kích thích lao động tăng năng suất lao động, khuyến khích lao động làm việc ở những công việc đòi hỏi tay nghề cao, co tính độc hại, nặng nhọc.

-Chức năng thanh toán: người lao động sử dụng tiền lương để mua sắm các vật dụng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.

-Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà người lao động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ phải nhận được một khoản tiền tương xứng với sự hao phí sức lực mà họ đã bỏ ra để hoàn thành công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật phân phối theo lao động.

Sức lao động kết hợp với đối tượng, tư liệu lao động hợp lại thành quá trình lao động. Tiền lương mà người lao động nhận được do quá trình lao động của họ phải bù đắp được sự hao phí về thể lực và trí lực mà người lao động bỏ ra trong quá trình lao động. Việc trả lương cho người lao động được tính toán một cách chi tiết trong hoạch toán kinh doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao đời sống cho người lao động. Tiền lương phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa toàn thể xã hội do Nhà nước là đại diện với người lao động.

Tiền lương, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động dựa trên sự hao phí sức lao động và hiệu quả lao động. đó là các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả mãn nhu cầu ăn, ở, mặc… việc trả lương cho người lao động không phân biệt độ tuổi giới tính, tôn giáo mà trả theo số lượng và chất lượng lao động bỏ ra để hoàn thành công việc có tính đến các yếu tố nặng nhọc, độc hại , lạm phát vv.

Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lương phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:

Trả lương ngang nhau cho người lao động có sự hao phí sức lao động như nhau. Nguyên tắc này được dựa trên quy luật phân phối theo lao động. Cụ thể trong điều kiện như nhau, công việc giống nhau (cả về số lượng và chất lượng) thì người lao động được hưởng mức lương như nhau.

Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ để thực hiện triệt để và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi cuộc cách mạng thàng 8 thành công. Điều này thể hiện rõ tính ưu việt của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi trả lương không phân biệt độ tuổi, tôn giáo, giới tính , thành phần dân tộc, bản thân và gia đình đối với những người thực hiện công việc như nhau và cùng được kết quả giống nhau. đây là nguyên tắc qyuan trọng nhất của tiền lương, nó có tác dụng kích thích người lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần tăng năng suất và hiệu quả.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động thực tế của các doanh nghiệp phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bùnh quân. đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương, vì có như vậy mới tạo ra cơ sở giá thành, giảm giá bán và tăng tích luỹ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Đảm bảo mối quan hệ thích hợp giữa những người làm các ngành, nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. do điều kiện lao động ở các ngành khác nhau, tính phức tạp về kỹ thuật dẫn đến sự hao phí về thể lực và chí lực khác nhau. Do đó, khi trả lương cần phải xem xét đến các yếu tố như điều kiện lao động, mức độ nặng nhọc, độc hại từ đó có chính sách tiền lương thích hợp.

Ngày nay các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, vào điều kiện sản xuất để lựa chọn hình thức trả lương thích hợp, đúng đắn, đầy đủ cho người lao động. Hiện nay có các hình thức trả lương sau:

Hình thức trả lương theo thời gian: Hình thức này đượ áp dụng cho những công việc không tính được kết quả lao động cụ thể, nó được thể hiện theo các thang, bậc lương do Nhà nước quy định và được trả theo thời gian làm việc thực tế. Hình thức này áp dụng chủ yê4ú cho khu vực hành chính sự nghiệp, những người làm công tác nghiên cứu quản lý, sửa chữa thiết bị, những người làm trong dây truyền công nghệ nhưng lại không tính được định mức. Trả lương theo thời gian có hai loại:

+ Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản:

là hình thức trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian làm việc thưc tế không tính đến thái độ và kết quả công việc.

+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:

Ngoài tiền lương theo thời gian đơn giản, người lao động còn được nhận một khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư.

Tiền lương trả theo thời gian đơn giản được tính:

Ltt= Lcb x T

Ltt: Tiền lương thực tế người lao động được nhận.(nghìn đồng )

Lcb tiền lương cấp bậc tính theo thời gian đơn giản (nghìn đồng/ngày )

T : thời giian lao động thực tế (ngày).

Hình thức trả lương theo sản phẩm :

Hình thức này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tiền lương trả theo sản phẩm là tiền lương mà người công nhân nhận được phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy cách chất lượng :

Lsp : Là tiền lương theo sản phẩm (nghìn đồng)

Si : số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra

Gi : Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i ( nghìn đồng /1sản phẩm )

n : Số lượng sản phẩm .

Hình thức này gồm sáu chế độ :

  • Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp .
  • Tiền lương theo sản phẩm tập thể.
  • Chế độ trả lương khoán.
  • Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng.
  • Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
  • Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

Ưu điểm : Là phương pháp trả lương có tính khoa học ,căn cứ vào sản phẩm làm ra của người lao động ,có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động ,là cơ sở để xác định trách nhiệm của mỗi người ,thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất , tổ chức lao động , tổ chức quản lý .

Nhược điểm : Việc xây dựng định mức là rất khó ; khó xác định được đơn giá chính xác,khối lượng tính toán phức tạp ,dễ chạy theo số lượng không chú ý đến chất lượng .

-Đối với ngưòi lao động :

Tiền lương kích thích vật chất và tinh thần người lao động ,giúp họ tăng cường nghiên cứu ,cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động .

Tiền lương là khoản thu nhập chính nuôi sống bản thân và gia đình họ,tăng tích luỹ.

-Đối với người Nhà nước :

Sử dụng tiền lương như một chính sách quản lý vĩ mô,một đòn bẩy quan trọng điều tiết nền kinh tế quốc dân ,điều tiết lao động bằng việc tăng tiền lương, phụ cấp khuyến khích lao động đến vùng sâu ,vùng xa,vùng khó khăn.

- Đối với các doanh nghiệp :

Sử dụng chính sách tiền lương để thu hút lao động có tay nghề cao vào doanh nghiệp.

0