25/05/2018, 17:28

Mèo Somali

- Giống mèo Somali này có nguồn gốc từ cao nguyên Abyssinie của Mỹ. - Đây là giống mèo điển hình giống những con cáo , với những đặc điểm: + Đôi tai rất lớn , chiếc đuôi rất to , lông xù dài ra nhìn rất giống đuôi cáo. + Thân hình cân đối , dài vừa phải nên rất ưa ...

- Giống mèo Somali này có nguồn gốc từ cao nguyên Abyssinie của Mỹ.
- Đây là giống mèo điển hình giống những con cáo , với những đặc điểm:
+ Đôi tai rất lớn , chiếc đuôi rất to , lông xù dài ra nhìn rất giống đuôi cáo.
+ Thân hình cân đối , dài vừa phải nên rất ưa nhìn.
+ Giống  sở hữu 1 bộ lông rất dài , mềm và mượt bao phủ toàn cơ thể.
+ Đuôi của giống mèo Somali rất mềm mịn và dầy.
+ Bàn chân thì có những chùm lông nhỏ giữa những ngón chân.
+ Chúng có đôi mắt giống như những quả hạnh nhân , đủ màu từ màu xanh lá mạnh mẽ cho đến màu đồng sang trọng.
+ Lông của giống mèo Somali có từ 4 đến 20 vệt màu trên mỗi sợi lông. Sở hữu bộ lông dài che phủ chú mèo với sự phối màu hài hòa trên mặt dưới lông của chúng bởi những màu hung đỏ, đỏ , xanh nền trời và nâu vàng.
+ Mỗi lứa đẻ từ 3 – 4 con , trưởng thành khi được 18 tháng tuổi.

Hướng dẫn nuôi giống mèo Smali:
*Chọn giống mèo Somali:

- Chọn những con mang đầy đủ đặc điểm của giống.
- Mèo bố mẹ phải khỏe mạnh , không bị mắc các bênh truyền nhiễm hay bệnh di truyền.
- Phải được tiêm phòng vacxin và tẩy giun sán định kỳ.
- Mèo con nhìn nhanh nhen , thông minh.
- Không có dử mắt , niêm mạc mũi phớp hồng.
- Khi nhấc gáy mèo lên thì thấy 2 chân sau và đuôi mèo cong về phía trước.

* Nuôi dưỡng mèo cái:

- Làm quen và cố định mèo: khi mới mang mèo về nhà phải buộc dây cố định vào cổ mèo.
- Dây buộc cổ sao cho nút dễ cởi , nhưng lại là nút chết để không tụt ra mà không làm mèo nghẹn cổ.
- Dây buộc dài khoảng 80 - 100 cm. Cột mèo cố định vào một nơi , dùng hộp các tông thành thấp , lót vải mềm làm ổ để cạnh nơi buộc mèo để mèo nằm. Cần chú ý thường xuyên quan sát và thay đệm lót cho mèo.
- Thời gian cố định khoảng 3 ngày là mèo quen nhà, bây giờ có thể thả mèo tự do.
- Cách dạy mèo đi vệ sinh: dùng hộp , chậu nhựa , sắt thành thấp , cho sỉ than , cát vào rồi để cạnh nơi buộc mèo , theo bản năng mèo sẽ đi vệ sinh vào đó.
- Phải thường xuyên thay sỉ than , không để lưu cữu bẩn thỉu , mèo sẽ không chịu đi vệ sinh vào đó.
- Thức ăn của mèo: chủ yếu là cơm cá , thịt , rau... Khi còn non , mèo rất cần thức ăn nhiều đạm nên thường xuyên cho mèo ăn cá, cá nên nướng hoặc kho và chú ý không cho mèo ăn mặn.
* Phát hiện mèo cái động dục:
- Khi mèo cái nuôi được khoảng 6 tháng sẽ bắt đầu động dục. Khi động dục mèo phát ra tiếng kêu gọi đực , âm thanh phát ra rõ rệt nhất vào ban đêm thanh vắng.
- Thời gian mèo động dục khoảng 3 - 4 ngày , chịu đực vào ngày thứ 4.
- Mèo cái được càng nhiều mèo đực phối càng tốt , vì màu sắc , lông của đàn con sẽ đẹp hơn và sức sống cao hơn.
* Chăm sóc mèo đẻ:
- Mèo cái chửa 59 - 62 ngày ( 2 tháng ) thì đẻ. Khi chuẩn bị đẻ mèo mẹ có những biểu hiện: mèo mẹ tìm ổ đẻ , có hiện tượng sệ bụng rõ rệt , đi lại chậm chạp thận trọng , bộ phận sinh dục bên ngoài sưng to và nhão ra , bầu vú căng to , vắt có sữa đầu màu trắng đặc sánh chảy ra.
- Khi thấy mèo mẹ có biểu hiện sắp đẻ , phải làm ổ cho mèo đẻ. Ổ đẻ được làm bằng hộp giấy, chậu nhựa có lót vải mềm làm ổ choe mèo đẻ và phải đặt ở nơi kín đáo , sạch sẽ , yên tĩnh , ít người qua lại.
- Hãy để cho mèo mẹ tự đẻ , tự liếm và cắn rốn cho con , chỉ can thiệp khi cần thiết.
- Tuyệt đối không cho người lạ qua lại chỗ mèo đẻ vì sẽ gây kích thích cho mèo mẹ , chúng sẽ tha con đi nơi khác , không cho con bú hay cắn chết con...
*Chăm sóc mèo con:
- Mèo con mới đẻ hoàn toàn nhắm mắt , có thể tự tìm vú mẹ để bú. mèo mẹ sẽ dọn vệ sinh cho mèo con trong suốt thời gian cho con bú sữa.
- Thức ăn chủ yếu của mèo con là sữa mẹ , nên thời gian nuôi con cần phải nuôi dưỡng , chăm sóc mèo mẹ chu đáo.
- Cho mèo mẹ ăn 3 - 4 bữa/ngày bằng thức ăn giàu dinh dưỡng. Nếu thấy mèo mẹ ít sữa , mèo con đói luôn mồm kêu hãy dùng thêm sữa bò pha với nước ấm cho mèo mẹ uống để tăng thêm lượng sữa nuôi con.
- Khoảng ngày thứ 13 từ lúc sinh ra mèo con bắt đầu mở mắt.
- Khoảng ngày thứ 35 tập cho mèo con ăn bằng bột hoặc bằng cơm nhão.
- Sau 45 ngày tuổi mèo con lúc này đã có thể tự ăn cơm là có thể tách khỏi mẹ
- Lịch tiêm phòng cho mèo:
- Tiêm ngừa bệnh dại lúc 3 tháng tuổi , tái chủng sau 1 năm. Thiến mèo dực từ lúc 6 tháng tuổi hoặc sau lần dầu tiên bỏ nhà di.
- Hàng năm định kỳ tẩy giun sán cho mèo.

Các bệnh thường gặp ở giống mèo Abyssinian
1. Bệnh dại (Rabies)

Bệnh dại là căn bệnh viêm nhiễm virus lây truyền qua vết cắn của một con vật đã nhiễm bệnh , nhiễm trùng gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thần kinh trung ương , làm cho mèo bị sốt và có những động thái khác thường. Mèo bị bệnh thường có nhớt dãi chảy ra , hay ngáp , đồng tử mắt dãn ra , giảm ăn và có chiếu hướng hung hãn. Vào giai đoạn cuối mèo thường bị liệt, dẫn đến suy hô hấp, tử vong.

2. Nhiễm trùng đường hô hấp

Nhiễm trùng đường hô hấp (URI) là căn bệnh nhiễm trùng nguy hiểm ở mèo. Triệu chứng dễ nhận biết như đỏ mũi , mắt đỏ , sốt và kém ăn.

3. Bệnh Feline Panleukopenia (FP)

Bệnh Feline Panleukopenia hay còn gọi là bệnh sốt ho ở mèo. Những con mèo mắc bệnh này thường có số lượng bạch cầu giảm mạnh , gây ảnh hưởng trực tiếp tới hệ miễn dịch và hậu quả làm cho con vật suy yếu và mắc thêm nhiều bệnh khác. Triệu chứng thường thấy như kém ăn , tiêu chảy , nôn mửa , nếu ở thể nặng có thể truyền sang cho con người , vì vậy khi vật bị bệnh nên cách ly để tránh tiếp xúc , bị cắn và lây bệnh.
4. Bệnh FIV
FIV ( Feline Imunodeficiency virus ) là căn bệnh suy giảm miễn dịch virus truyền từ con vật mắc bệnh sang mèo khỏe mạnh. Trường hợp thường gặp là viêm nhiễm tại miệng làm cho con vật kém ăn , mắc bệnh hô hấp và viêm nhiễm mãn tính.
5. Bệnh FIP
FIP ( Feline Imfectious Peritonitis ) là chứng viêm phúc mạc ở mèo và là căn bệnh rất nguy hiểm do virus gây ra. Virus gây bệnh dưới hai hình thái một là ở thể ướt và hai là ở thể khô , không có dịch ướt ở bụng. Tất cả 2 thể này đều có dấu hiệu như lờ đờ , sốt , tiêu chảy , nôn mửa và kém ăn.
6. Bệnh Chlamydia
Đây là dạng vi khuẩn rất hay gặp ở mèo , gây viêm nhiễm mắt dẫn đến viêm kết mạc và làm cho mèo dễ bị mù. Triệu chứng thường thấy như ho , hắt hơi , biếng ăn , chảy nước mũi , viêm phổi , thở gấp sốt và chảy nước mắt.
7. Bệnh FeLV
FeLV ( Feline Leukemia Virus ) là căn bệnh gây bệnh bạch cầu do virus ở mèo. Trước tiên nó ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và nhiều biến chứng nguy hiểm , nhất là nguy cơ gây bệnh ung thư cho con vật. Có thể được truyền từ những con mèo mắc bệnh qua đường ăn uống , tiếp xúc phân , nước tiểu , chất tiết cơ thể hoặc từ mẹ mèo sang mèo con.
8. Bệnh ký sinh trùng
Ký sinh trùng là căn bệnh rất dễ mắc phải ở nhóm vật nuôi trong gia đình , trong đó có chó mèo. Bệnh ký sinh trùng bên ngoài gồm bọ chét , ghẻ , bọ , ve trong tai , trên da vv... nó có thể gây ngứa ngáy tróc da. Một số loại ký sinh trùng bên trong có giun kim , giun tóc , sán... , chúng sống trong hệ thống ruột , tiêu thụ dưỡng chất do mèo ăn vào làm mèo chậm lớn , kém ăn , tiêu chảy , mất nước , nếu nặng không điều trị có thể gây tử vong.
9. Bệnh về da
Bệnh về da ở mèo rất đa dạng hay được gọi là bệnh rối loạn da , có thể chia ra 4 dạng: viêm nhiễm da , bệnh về da có liên quan đến miễn dịch , bệnh về da mang tính di truyền và cả bệnh bên trong da. Một số loại bệnh thường gặp như gây rụng lông , trứng cá mụn nhọt , ghẻ , lở...
Cách phòng tránh bệnh cho mèo:
Hầu hết các loại bệnh viêm nhiễm ở mèo như bệnh dại bệnh FIV , URF , FIP... có thể phòng tránh được bằng cách tiêm phòng. Ngoài ra giữ vệ sinh nơi ở , ăn uống và cơ thể con vật. Không nên dùng chung bát cho con khỏe với những con đã mắc bệnh. Khi thấy mèo mắc bệnh thì không được bế ẵm , vuốt ve, không cho chúng sống chung với con người mà nên tư vấn bác sĩ thú y , sử dụng thuốc cần thiết.
0