25/05/2018, 17:28

Tôm He

- có rất nhiều giống: tôm he Nhật Bản , tôm he Trung Quốc … Ngày nay ở nước ta giống tôm he Nhật Bản được nuôi phổ biến nhất ở nước ta. - có đặc điểm thân nhỏ dài, lưng gồ lên , mắt to hình quả thận. - Có râu dài, xúc giác dài, màu đỏ. - Có chấm đỏ màu ...

có rất nhiều giống: tôm he Nhật Bản, tôm he Trung Quốc… Ngày nay ở nước ta giống tôm he Nhật Bản được nuôi phổ biến nhất ở nước ta. có đặc điểm thân nhỏ dài, lưng gồ lên , mắt to hình quả thận.- Có râu dài, xúc giác dài, màu đỏ.- Có chấm đỏ màu nâu hoặc màu xanh lam.- Thời gian nuôi tôm rơi vào khoảng 2 vụ/năm.- Khi trưởng thành tôm có chiều dài thân lên tới 12 – 13cm, tôm thương phẩm phải đạt trên 12cm.- Trong điều kiện được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng sản lượng tôm có thể lên tới 1000kg/667m2.- giống có kích thước từ 2.3 – 2.5 cm/con, trọng lượng từ 1.8 – 2.0 gam/con.

Hướng dẫn nuôi tôm He:

Nuôi tôm He có thể nuôi theo nhiều cách khác nhau như: nuôi trong ao, nuôi bằng lồng lưới… nhưng dưới đây chúng tôi giới thiệu tới bà con nông dân cách nuôi tôm He trong ao:

1.      Chuẩn bị ao nuôi:

-  Diện tích ao nuôi cần lớn, phải đạt từ 3 – 6 ha. Ao có thể có hình vuông, hình chữ nhật.-  Vị trí phải ở vũng bãi triều cao, tránh được nước triều cường dâng cao.-  Thuận tiện cho việc cung cấp nước ngọt, thoát nước khi bị ngập úng.-  Bố trí máy sục khí, cung cấp oxy cho vật nuôi.-  Trong nuôi tôm , chuẩn bị ao nuôi đóng vai trò rất quan trọng, để có một ao nuôi tôm tốt nên làm các bước sau:     + Vệ sinh ao: sau mỗi vụ nuôi , ao nhất thiết phải sên vét lớp bùn đáy nếu có xác xuất nên loại bỏ hết lớp bùn lắng tụ ở đáy , mầm bệnh và khí độc.     + Phơi đáy ao: ao cần phơi khô đáy 2-7 ngày , nghề nghiệp này giúp oxy hóa các vật chất hữu cơ còn lại ở đáy đồng thời gii phóng các khí độc như H2S , NH3 , CH4... Trong suốt đất đáy ao. Tuy nhiên các ao đáy bị phèn không được phơi đáy ao quá khô và cày bừa thì sẽ là tầng sinh phèn ( pyrite ) bị oxy hóa và gây nước ao bị phèn. Lớp đất bị phèn nên loại bỏ khỏi bờ ao hay có kế hoạch xử lí nếu không chúng cũng bị oxy hóa và tạo phèn chôi xuống ao khi trời mưa.      + Kiểm tra pH đất đáy ao: việc này giúp rõ ràng đúng lượng vôi sử dụng nhằm nâng pH nước lên cao nếu cần. Phương pháp đo pH đất đáy ao giản đơn là lấy một ít đất đáy ao đem pha tạp với nước ở tỷ lệ 1:1 rồi dùng máy đo trực tiếp hay dùng giấy quì tím ( khi dùng giấy quì thì nhỏ cẩn trọng 1-2 giọt vào một mặt giấy và coi mắt kia ). Bón vôi cho ao: phân bón giúp phát triển thức ăn tự nhiên , phân sử dụng thường là phân heo , gà với lượng từ 25-30kg/100m2. Bón phân 1-2 ngày thì tiến hành lấy nước vào ao ở mức 30-40cm và giữ 1-2 ngày để tảo phát triển , trước khi tăng mức nước lên 60cm.      + Trong trường hợp có cá tạp xuất trong ao thì phải diệt trước khi đưa đủ nước để thả giống. Bột trà ( chứa saponine 10-13% ) dùng 20 mg/l , hay dây thuốc cá ( chứa retenone ) dùng 4g/m3. Tuy nhiên , tính độc của saponine và retenone xảy ra mạnh ở nhiệt độ cao do vậy nên chọn thời gian tốt nhất để diệt. Một ngày sau khi sử dụng hóa chất thì tiếp tục lấy nước vào ( qua lưới mịn ) đến khi mức nước đạt 0,7-0,9m thì kiểm tra thuốc nước , nếu thuốc nước đạt 30-40cm thì có thể tiến hành thả tôm nuôi.2. Thả tôm giống:
- Tùy mục đích nuôi của từng ao mà lượng con giống thả là khác nhau bình thường số lượng con giống dao dộng từ 8000 – 10000 con/ao nuôi, nhưng đối với những ao nuôi cao sản lượng con giống có thể lên tới 30000 con/ao.- Yêu cầu ao nuôi khi thả giống:+ Kích thước tôm từ 1.8 – 2.0cm/con.+ Nồng độ muối không vượt quá 10‰.+ Nhiệt độ phải trên 14oC, trời rét không nên thả tôm giống.+ Độ sâu của nước đạt tối thiểu 50cm.+ Nên nuôi giống trong bể nuôi có môi trường gần giống như trong ao nuôi trước để tôm có thể thích nghi kịp thời với điều kiện của ao nuôi.

3. Chăm sóc và quản lý ao nuôi:
Cho tôm ăn:

-  Thức ăn: có thể  sử dụng 2 dạng thức ăn đó là thức ăn viên và thức ăn tươi sống. Mặc dù , bây giờ thức ăn tươi được dùng chủ yếu nhưng thức ăn viên hay thức ăn tự chế bổ sung cho tôm càng xanh cũng rất quan yếu nhằm bổ sung các vật chất cần thiết cho tôm. Nhìn chung , do việc nuôi tôm theo hình thức bán thâm canh tức thị thức ăn tự nhiên vẫn còn vai trò quan yếu nên cần dùng thức ăn có hàm lượng đạm từ 25-30%.Quản lý chất lượng môi trường ao nuôi-  Hàm lượng oxy hòa tan: trong ao nuôi tôm hay trong ao nuôi thủy sản nói chung thì lượng oxy hòa tan trong nước có được từ quá trình quang hợp của các loại tảo, và quá trình xâm nhập từ không khí vào và trao đổi nước trong ao. Tuy nhiên, lượng oxy trong ao thường biến động và dao động rất lớn giữa ngày và đêm. Trong ao lượng oxy mất đi là do sự hô hấp của các loài tôm cá, to vào ban đêm và quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ.  Yêu cầu lượng oxy hòa tan trong ao phải > 3,5mg/l.- Quản lý pH nước ao: trong ao nuôi pH luôn luôn có sự biến động theo sự nở hoa của to (pH tăng cao khi to quang hợp mạnh) và sự phân hủy các hợp chất hữu cơ ở đáy ao (pH thấp tầng đáy), do mưa rửa phèn từ bờ ao xuống hay nguồn nước bị nhiễm phèn Quản lý độ đục và độ trong của nước ao: sau những cơn mưa; nguồn nước lấy vào ao chứa nhiều hạt phù sa làm nước vẫn đục hay sự phát triển quá mức của tảo có thể gây trở ngại đối với tôm nuôi. Có thể làm cho nước trong ao trở nên trong lại bằng cách dùng vôi pha nước và tạt khắp ao để lắng tụ các hạt mùn bã (1kg/100m2).- Độ trong của ao thấp thì cần phải thay nước và giữ trong phạm vi 25-40 cm, nếu độ trong thấp, màu nước vẫn đục thì thay 20- 30% và điều chỉnh lại lượng thức ăn sử dụỹng. Ao có màu nước sẫm và trong thì phải thay nhiều nước, và phải bón vôi 5-10 kg/ 1.000m3, trường hợp độ trong vượt quá 40 cm thì phải bón thêm phân hữu cơ, hoặc vô cơ để tăng màu nước (10- 15 kg/ 100m2 phân heo, gà).

Các bệnh thường gặp trên tôm He:

1. Bệnh đen mang

  Nguyên nhân: Bệnh này thường do nền đáy bị bẩn , nước có nhiều chất hữu cơ , pH thấp.- Triệu chứng: tôm lộ rõ ra nhiều chấm đen trên các tấm mang. Trường hợp bệnh nặng có khả năng làm cho tôm chết rất nhiều. Cần phải phát hiện sớm để kịp thời có biện pháp khắc phục.- Điều trị: phải thay nước mới , bón vôi CaCO3 liều lượng 1-2kg/100m3.

2.Bệnh đốm nâu

- Triệu chứng: thân hình tôm lộ rõ ra các đốm màu nâu và từ từ chuyển sang màu đen. Tôm bị bệnh sẽ bị ăn mòn các thành phần phụ như đuôi , chân bụng , râu , trên thân tôm. Tôm bị bệnh sẽ yếu , hoạt động ý mức độ nhiều , trường hợp nặng sẽ chết.- Thời kì phát bệnh: bệnh có khả năng xảy ra quanh năm nhưng thường tập trung vào mùa xuân và mùa thu.- Điều trị: Tăng cường dinh dưỡng , xử lí môi trường nước , bổ sung thêm vitamin C. Không cho tôm ăn những loại thức ăn ôi thiu , bị mốc.

3.Bệnh đục cơ

- Triệu chứng: Bệnh này thường xảy ra trong giai đoạn tôm giống (PL) , xem xét cẩn thận sẽ thấy một số con có màu trắng đục trên thân , điểm trắng đục xuất phát từ đuôi và lan dần ra , tôm bị bệnh bơi lội có nhiều khó khăn, những con bị nặng sẽ chết.- Nguyên nhân gây bệnh: bệnh xảy ra thường do sốc môi trường , như sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ , độ mặn. Tôm nuôi với mật độ cao cũng thường hay mắc bệnh này.- Điều trị: không nên sử dụng thuốc kháng sinh , chủ yếu là phòng ngừa bằng cách giảm tối đa các hiện tượng gây sốc. Dùng vôi CaCO3 liều lượng 1-2kg/100m3. Bổ sung thêm vitamin C liều lượng 2-3g/1kg thức ăn.

4.Bệnh đóng rong

- Triệu chứng: tôm bị đóng rong , tôm đực có đôi càng phát triển rất lớn.- Nguyên nhân: bệnh thường do chất lượng nước không tốt và dinh dưỡng kém.- Điều trị: để khắc phục bệnh này , phải thay nước mới , tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡng. 
0