Menu và Toolbar của AutoCAD
AutoCAD 2002 có 11 danh mục Menu (vùng III), các Menu này được xếp ngay bên dưới dòng tiêu đề. Đó là các Menu dạng kéo xuống (Pull down menu), các chức năng Nenu sẽ xuất hiện đầy đủ khi la kích chuột lên danh mục của menu đó. Tên và chức năng ...
AutoCAD 2002 có 11 danh mục Menu (vùng III), các Menu này được xếp ngay bên dưới dòng tiêu đề. Đó là các Menu dạng kéo xuống (Pull down menu), các chức năng Nenu sẽ xuất hiện đầy đủ khi la kích chuột lên danh mục của menu đó. Tên và chức năng chính của các danh mục Menu đó được cho trong bảng sau :
STT | Minh họa | Chức năng |
1 | File Menu Menu này đảm trách toàn bộ các chức năng làm việc với File trên đĩa(mở File,ghi File,xuất nhập File…). Ngoài ra còn đảm nhận việc định dạn trang in;khai báo các tham số điều khiển việc xuất các số liệu trên bản vẽ hiện tại ra giấy hoặc ra File.. |
|
2 | Menu Edit Liên quan đến các chức năng chỉnh sửa số liệu dạng tổng quát : đánh dấu văn bản sao 1-u vào bộ nhớ tạm thời (Copy); dán (Paste) số liệu từ bộ nhớ tạm thời ra trang hình hiện tại.... |
|
3 | Menu View Liên quan đến các chức năng thể hiện màn hình AutoCAD. Khôi phục màn hình (Redraw); thu phóng hình (Zoom); đẩy hình (Pan); tạo các Viewport; thể hiện màn hình duới dạng khối (Shade hoặc Render) v.v… |
|
4 | Menu Insert Sử dụng để thực hiện các lệnh chèn. Các dạng số liệu được chèn vào có thể là các khối (Block); các file ảnh; các đối t−ợng 3D Studio; các file ảnh dạng Metafile; các đối t−ợng OLE v.v… |
|
5 | Menu Format Sử dụng để định dạng cho các đối tượng vẽ.Các đối tượng định dạng có thể là các lớp(Layer); định dạng màu sắc (Color);kiểu đường; độ mảnh của đường ; kiểu chữ; kiểu ghi kích thước; kiểu thể hiện điểm v.v… |
|
6 | Menu Tools Chứa các hàm công cụ đa mục đích. Từ đây thực hiện rất nhiều dạng công việc khác nhau : soát chính tả cho đoạn văn bản tiếng Anh (Spelling); gọi hộp thoại thuộc tính đối tượng (Properties); tải các ch−ơng trình dạng ARX, LSP... tạo các Macro; dịch chuyển gốc tọa độ v.v… Ngoài ra chức năng Options từ danh mục Menu này cho phép người sử dụng lựa chọn rất nhiều thuộc tính giao diện khác ( màu nền,chế độ khởi động;kích thước con trỏ;Font chữ hiển thị v.v… |
|
7 | Menu Draw Là danh mục Menu chứa hầu hết các lệnh vẽ cơ bản của AutoCAD. Từ các lệnh vẽ đường đến các lệnh vẽ mặt, vẽ khối; từ các lệnh vẽ đường thẳng, đoạn thẳng đến các lệnh vẽ phức tạp; từ các lệnh làm việc với đ−ờng đến các lệnh làm việc với văn bản (Text), đến các lệnh tô màu, điền mẫu tô, tạo khối và sử dụng khối v.v…Tóm lại đây là danh mục Menu chủ yếu và quan trọng nhất của AutoCAD. . |
|
8 | Menu Dimension Bao gồm các lệnh liên quan đến việc ghi và định dạng đường ghi kích th−ớc trên bản vẽ. Các kích thước có thể được ghi theo kích thước thẳng, kích thước góc,đường kính,bán kính;ghi dung sai; ghi theo kiểu chú giải v.v... Các dạng ghi kích thước có thể đ−ợc chọn lựa theo các tiêu chuẩn khác nhau, có thể được hiệu chỉnh để phù hợp với tiêu chuẩn của từng quốc gia;từng bộ, ngành…. |
|
9 | Menu Modify Là danh mục Menu liên quan đến các lệnh hiệu chỉnh đối tượng vẽ của AutoCAD. Có thể sử dụng các chức năng Menu tai đây để sao chép các đối tượng vẽ; xoay đối tượng theo một trục; tạo ra một nhóm đối tượng từ một đối tượng gốc (Array); lấy đối xứng qua trục (Mirror); xén đối tượng (Trim) hoặc kéo dài đối tượng (Extend) theo chỉ định…Đây cũng là danh mục Menu quan trọng của AutoCAD, nó giúp người sử dụng có thể nhanh chóng chỉnh sửa các đối tượng đ∙ vẽ, giúp cho công tác hoàn thiện bản vẽ và nâng cao chất lượng bản vẽ. |
|
10 | Menu Windows Là Menu có thể tìm thấy trong hầu hết các ứng dụng khác chạy trong môi trường Windows. Các chức năng Menu ở đây chủ yếu phục vụ việc xếp sắp các tài liệu hiện mở theo một quy luật nào đó nhằm đạt hiệu quả hiển thị tốt hơn |
|
11 | Menu Help Là Menu gọi đến các chức năng hướng dẫn trực tuyến của AutoCAD . Các hướng dẫn từ đây được trình bày tỉ mỉ, cụ thể, đề cập đến toàn bộ các nội dung của AutoCAD . Đây cũng là công cụ rất quan trọng và hữu ích cho việc tự nghiên cứu và ứng dụng AutoCAD trong xây dựng các bản vẽ kỹ thuật. |
AutoCAD 2002 có tất cả 24 thanh Toolbar. mỗi hộp chọn (Toolbox) lại liên quan đến một lệnh hoặc chức năng cụ thể nào đó của môi trường CAD. Để gọi Toolbar nào đó có th thực hiện như sau :
Chọn Menu View - Toolbars...
sẽ xuất hiện hộp thoại hình 1. Từ hộp thoại này nếu muốn Toolbar nào đó được hiện thìchỉ việc bấm chuột lên hộp chọn (bên trái) tên của Toolbar đó. Sau khi Toobar đã được hiện sẽ thấy xuất hiện dấu chọn bên cạnh tên Toolbar đó, nếu muốn thôi hiện thì chỉ việc bấm lại vào hộp chọn là được.
Việc sử dụng các hộp công cụ (Toolbox) từ các Toolbar để thực hiện các lệnh AutoCAD nói chung là khá nhanh và tiện dụng. Các hộp công cụ lại được thiết kế theo dạng đồ hoạ khá trực quan, khi di chuyển con trỏ chuột lên phần màn hình của hộp công cụ, còn thấy xuất hiện lời nhắc (Tooltip) cho biết đây là hộp công cụ gì, do vậy việc sử dụng toolbar lại càng trở nên trực quan và tiện dụng. Tuy vậy nếu trên màn hình của AutoCAD ta cho hiện tất cả 24 Toolbar thì phần màn hình sẽ trở nên rối, rất khó quan sát, tốc độ thực hiện lệnh cũng sẽ bị chậm hơn do vậy người ta thường chỉ cho hiện những Toolbar cần thiết nhất, hay được sử dụng nhất mà thôi.
Hiển thị Toolbar thep yêu cầu của người sử dụng.
Các Toolbar thông thường được đặt ở chế độ thường trực mỗi khi khởi động AutoCAD là :
Standard:
Draw:
Modify:
ObjectProperties:
Dimension:
Phím nóng | Lệnh liên quan |
F1 | Gọi lệnh hướng dẫn trực tuyến |
F2 | Chuyển màn hình từ chế độ đồ hoạ sang chế độ văn bản |
F3 (hoặc Ctrl - F) | Tắt mở chế độ truy bắt điểm (Osnap) |
F4 (hoặ c Ctrl - E) | Chuyển từ mặt chiếu trục đo này sang mặt chiếu trục đo khác (chỉ thực hiện được khi Snap settings đặt ở chế độ Isometric snap). |
F6 (hoặc Ctrl- D) | Mở <tắt> chế độ hiển thị động toạ độ con trỏ trên màn hình đồ hoạ (hiện toạ độ ở dòng trạng thái). |
F7 (hoặc Ctrl - G) | Mở <tắt> chế độ hiển thị lưới điểm (Grid) |
F8 (hoặc Ctrl - L) | Mở <tắt> chế độ ORTHO (khi ở chế độ này thì đường thẳng sẽluôn là thẳng đứng hoặc nằm ngang). |
F9 (hoặc Ctrl - B) | Mở <tắt> chế độ SNAP(ở chế độ này con trỏ chuột sẽ luôn đượcdi chuyển theo các bước hướng X và hướng Y - được định nghĩatừ hộp thoạiSnapsettings). |
F10 (hoặc Ctrl - U) | Mở <tắt> chế độ Polar tracking (dò điểm theo vòng tròn). |
F11 (hoặc Ctrl - W) | Mở <tắt> chế độ Object Snap Tracking (OSNAP). |
Ctrl - 1 | Thực hiện lệnh Properties |
Ctrl - 2 | Thực hiện lệnh AutoCAD Design Center |
Ctrl - A | Tắt mở các đối tượng được chọn bằng lệnh Group |
Ctrl - C | Copy các đối tượng hiện đánh dấu vào Clipboard |
Ctrl - J | Thực hiện lệnh trước đó (tương đương phím Enter). |
Ctrl - K | Thực hiện lệnh Hypelink |
Ctrl - N | Thực hiện lệnh New |
Ctrl - O | Thực hiện lệnh Open |
Ctrl - P | Thực hiện lệnh Plot/Print |
Ctrl - S | Thực hiện lệnh Save |
Ctrl - V | Dán nội dung từ Clipboardvào bản vẽ |
Ctrl - X | Cắt đối tượng hiện đánh dấu và đặt vào Clipboard |
Ctrl - Y | Thực hiện lệnh Redo |
Ctrl - Z | Thực hiện lệnh Undo |
Enter (Spacebar) | Kết thúc lệnh (hoặc lặp lại lệnh trước đó). |
ESC | Hủy lệnh đang thực hiện |
Shift - chuột phải | Hiện danh sách các phương thức truy bắt điểm. |