24/05/2018, 16:15

Lắp đặt van tiết lưu tự động

* Trên hình 8-20 là sơ đồ lắp đặt van tiết lưu tự động cân bằng trong và ngoài. Điểm khác biệt của hai sơ đồ là trong hệ thống sử dụng van tiết lưu tự động cân bằng ngoài có thêm đường ống tín hiệu áp suất đầu ra dàn bay hơi. Các ống nối lấy tín hiệu ...

*

Trên hình 8-20 là sơ đồ lắp đặt van tiết lưu tự động cân bằng trong và ngoài. Điểm khác biệt của hai sơ đồ là trong hệ thống sử dụng van tiết lưu tự động cân bằng ngoài có thêm đường ống tín hiệu áp suất đầu ra dàn bay hơi. Các ống nối lấy tín hiệu là những ống kích thước khá nhỏ phi3 - phi4.

A- Van TLTĐ cân bằng trong; B- Van TLTĐ cân bằng ngoài.

Hình 8-20 : Van tiết lưu tự động

* Chọn van tiết lưu tự động

Việc chọn van tiết lưu tự động căn cứ vào các thông số sau:

  • Môi chất sử dụng
  • Công suất lạnh Qo, Tons
  • Phạm vi nhiệt độ làm việc : Nhiệt độ bay hơi.
  • Độ giảm áp suất qua thiết bị tiết lưu.

Ví dụ: Hệ thống lạnh có công suất thiết bị bay hơi Qo = 10 Tons (120.000 Btu/h) sử dụng R22. Nhiệt độ ngưng tự 100oF, nhiệt độ bay hơi 40oF. Lỏng ra khỏi thiết bị ngưng tụ có nhiệt độ bằng nhiệt độ ngưng tụ, hệ thống không sử dụng bộ quá lạnh. Tổn thất áp suất qua dàn bay hơi là 200 Psi, qua đường hút là 2 psi và đường cấp dịch là 2psi. Van tiết lưu đặt cao hơn mức lỏng trong bình ngưng là 1 feet. Chọn van tiết lưu:

Ta có:

- Xác định áp suất đầu vào van tiết lưu:

+ Áp suất ngưng tụ ở 100oF của R22 là : 210,60 Psi

+ Trừ tổn thất áp suất trên đường cấp lỏng 2,00 Psi

+ Trừ tổn thất do cột áp thuỷ tĩnh 10 feet : 5,00 Psi

Áp suất đầu vào van tiết lưu : 203,60 Psi

- Xác định áp suất đầu ra van tiết lưu:

+ Áp suất của R22 ở 40oF : 83,20 Psi

+ Cộng tổn thất áp suất trên đường hút : 2,0 Psi

+ Cộng tổn thất qua dàn bay hơi ` : 20 Psig

Áp suất đầu ra van tiết lưu : 105,20 Psi

- Xác định hiệu áp suất

ΔP = 203,60 – 105,20 = 98,4 Psig

- Chọn van :

Theo bảng 9-2 chọn van TCL-1200H với các thông số kỹ thuật như sau:

Công suất lạnh ở nhiệt độ to = 40oF, ΔP=100 psi là Qo = 10,5 Tons

Bảng 8-2 : Công suất van tiết lưu tự động sử dụng R12 – ALCO (Tons)

Bảng 8-3 : Công suất van tiết lưu tự động sử dụng R22 (Tons)

Công suất lạnh của van tiết lưu cho trên bảng 8-2 và 8-3 được xác định ở điều kiện nhiệt độ lỏng vào van tiết lưu là 100oF (38 oC). Nếu nhiệt độ lỏng vào khác 100oF thì phải nhân thêm hệ số hiệu chỉnh theo bảng dưới đây:

Bảng 8-4 : Hệ số hiệu chỉnh khi nhiệt độ lỏng vào tiết lưu khác 100 o F

Ngoài ra khi độ cao nơi lắp đặt van tiết lưu thay đổi thì áp suất đầu vào van tiết lưu cũng thay đổi theo do cột áp thuỷ tĩnh gây ra. Dưới đây là mức độ giảm cột áp khi tăng độ cao nơi lắp van tiết lưu.

Bảng 8-5 : Độ giảm áp suất khi tăng độ cao

Chênh lệch độ cao, ft 10’ 15’ 20’ 30’ 40’ 50’ 60’ 70’
Độ giảm áp suất của R12, psi 5,5 8,2 11,0 16,5 22,0 27,6 33,2 38,8
Độ giảm áp suất của R22, psi 5,0 7,5 9,9 14,9 19,8 24,8 29,8 34,7

Bảng 8-6 : Công suất van tiết lưu tự động sử dụng R12 – SPORLAN (Tons)

Bảng 8-7 : Công suất van tiết lưu tự động sử dụng R22 – SPORLAN (Tons)

Đối với dàn bay hơi có nhiều cụm ống làm việc song song với nhau, người ta sử dụng các búp phân lỏng để phân bố lỏng vào các cụm đều nhau. Có nhiều loại búp phân phối khác nhau, tuy nhiên về hình dạng, các búp phân phối đều có dạng như những chiếc đài sen. Lỏng từ ống chung khi vào búp phân phối được phân đều theo các hướng rẻ.

Hình 8-21 : Búp phân phối lỏng

Trên hình 8-22 trình bày sơ đồ một hệ thống lạnh có sử dụng búp phân phối để cấp dịch dàn lạnh. Búp phân phối được bố trí ngay sau van tiết lưu. Các ống dẫn lỏng sau búp phân phối được nối đến các ống trao đổi nhiệt song song nhau.

Hình 8-22 : Sơ đồ cấp dịch dàn bay hơi qua búp phân phối gas

Ẩm hoặc hơi nước và các tạp chất gây ra nhiều vấn đề ở bất cứ hệ thống lạnh nào. Hơi ẩm có thể đông đá và làm tắc lổ van tiết lưu, gây ăn mòn các chi tiết kim loại, làm ẩm cuộn dây mô tơ máy nén nửa kín làm cháy mô tơ và dầu. Các tạp chất có thể làm bẩn dầu máy nén và làm cho thao tác các van khó khăn.

Có rất nhiều dạng thiết bị được sử dụng để khử hơi nước và tạp chất. Dạng thường gặp là phin lọc ẩm kết hợp lọc cơ khí (filter – drier) trên hình 8-23a. Nó chứa một lỏi xốp đúc. Lỏi có chứa chất hấp thụ nước cao, chứa tác nhân axit trung hoà để loại bỏ tạp chất. Để bảo vệ van tiết lưu và van cấp dịch bộ lọc được lắp đặt tại trên đường cấp dịch trước các thiết bị này.

Trên hình 8-23b là bộ lọc ẩm, bên trong có chứa các chất có khả năng hút ẩm cao. Lỏng môi chất khi đi qua bộ lọc ẩm sẽ được hấp thụ.

a) b)

Hình 8-23 : Bộ lọc

Van chặn

Van chặn có rất nhiều loại tuỳ thuộc vị trí lắp đặt, chức năng, công dụng, kích cỡ, môi chất, phương pháp làm kín, vật liệu chế tạo vv…

Theo chức năng van chặn có thể chia ra làm: Van chặn hút, chặn đẩy, van lắp trên bình chứa, van góc, van lắp trên máy nén,

Theo vật liệu : Có van đồng, thép hợp kim hoặc gang

Trên hình 8-24 là một số loại van chặn thường sử dụng trong các hệ thống lạnh khác nhau, mỗi loại thích hợp cho từng vị trí và trường hợp lắp đặt cụ thể.

Hình 8-24: Các loại van chặn

Van 1 chiều

Trong hệ thống lạnh để bảo vệ các máy nén, bơm vv.. người ta thường lắp phía đầu đẩy các van một chiều. Van một chiều có công dụng:

- Tránh ngập lỏng: Khi hệ thống lạnh ngừng hoạt động hơi môi chất còn lại trên đường ống đẩy có thể ngưng tụ lại và chảy về đầu đẩy máy nén và khi máy nén hoạt động có thể gây ngập lỏng.

- Tránh tác động qua lại giữa các máy làm việc song song. Đối với các máy làm việc song song, chung dàn ngưng, thì đầu ra các máy nén cần lắp các van 1 chiều tránh tác động qua lại giữa các tổ máy, đặc biệt khi một máy đang hoạt động, việc khởi động tổ máy thứ hai sẽ rất khó khăn do có một lực ép lên phía đầu đẩy của máy chuẩn bị khởi động.

- Tránh tác động của áp lực cao thường xuyên lên Clăppê máy nén

Hình 8-25: Van một chiều

Trên hình 8-25 là cấu tạo của van một chiều. Khi lắp van một chiều phải chú ý lắp đúng chiều chuyển động của môi chất. Chiều đó được chỉ rỏ trên thân của van. Đối với người có kinh nghiệm nhìn cấu tạo bên ngoài có thể biết được chiều chuyển động của môi chất.

Kính xem ga

Trên các đường ống cấp dịch của các hệ thống nhỏ và trung bình, thường có lắp đặt các kính xem ga, mục đích là báo hiệu lưu lượng lỏng và chất lượng của nó một cách định tính, cụ thể như sau :

- Báo hiệu lượng ga chảy qua đường ống có đủ không. Trong trường hợp lỏng chảy điền đầy đường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của lỏng, ngược lại nếu thiếu lỏng, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu ga trầm trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua.

- Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong lỏng có lẫn ẩm thì màu sắc của nó sẽ bị biến đổi. Cụ thể : Màu xanh: khô; Màu vàng: có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu : Lọt ẩm nhiều cần xử lý. Để tiện so sánh trên vòng chu vi của mắt kính người ta có in sẵn các màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so sánh. Biện pháp xử lý ẩm là cần thay lọc ẩm mới hoặc thay silicagen trong các bộ lọc.

- Ngoài ra khi trong lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết quá mắt kính, ví dụ trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống..

Trên hình 8-26 giới thiệu cấu tạo bên ngoài của một kính xem gas. Kính xem gas loại này được lắp đặt bằng ren. Có cấu tạo rất đơn giản, phần thân có dạng hình trụ tròn, phía trên có lắp 01 kính tròn có khả năng chịu áp lực tốt và trong suốt để quan sát lỏng. Kính được áp chặt lên phía trên nhờ 01 lò xo đặt bên trong.

Hình 8-26: Van một chiều

Việc lắp đặt các kính xem gas có thể theo nhiều cách khác nhau: Lắp trực tiếp trên đường cấp lỏng hoặc nối song song với nó.

Ống tiêu âm

Các máy nén pittông làm việc theo chu kỳ, dòng ra vào ra máy nén không liên tục mà cách quảng, tạo nên các xung động trên đường ống nên thường có độ ồn khá lớn. Để giảm độ ồn gây ra do các xung động này trên các đường ống hút và đẩy của một số máy nén người ta bố trí các ống tiêu âm.

Hình 8-27: Ống tiêu âm

Trên hình 8-27 giới thiệu một ống tiêu âm thường sử dụng trên đường đẩy. Ống tiêu âm nên lắp đặt trên đường nằm ngang. Nếu cần lắp trên đoạn ống thẳng đứng, thì bên trong có một ống nhỏ để hút dầu đọng lại bên trong ống. Việc hút dầu dựa trên nguyên lý Becnuli, bên trong ống gas gần như đứng yêu nên cột áp thuỷ tĩnh lớn hơn so với dòng môi chất chuyển động trong dòng, kết quả dầu được đẩy theo đường ống nhỏ và dòng gas chuyển động.

Van nạp ga

Đối với các hệ thống lạnh nhỏ và trung bình người ta thường lắp các van nạp gas trên hệ thống để nạp gas một cách thuận lợi. Van nạp gas được lắp đặt trên đường lỏng từ thiết bị ngưng tụ đến bình chứa hoặc trên đường lỏng từ bình chứa đi ra cấp dịch cho các dàn lạnh.

Khi cần nạp gas nối đầu nạp với bình gas, sau đó mở chụp bảo vệ đầu van. Phía trong chụp bảo vệ là trục quay đóng mở van. Dùng clê hoặc mỏ lết quay trục theo chiều ngược kim đồng hồ để mở van. Sau khi nạp xong quay chốt theo chiều kim đồng hồ để đóng van lại. Khi xiết van không nên xiết quá sức làm hỏng van.

Hình 8-28:Van nạp gas

Van xả gas (relief valve)

Hình 8-29: Van xả ga

Van xả gas là thiết bị bảo vệ được thiết kế để xả gas phòng ngừa việc tăng áp suất đột ngột trong hệ thống. Nó giống như van an toàn nhằm bảo vệ các bình áp lực. Trên hình 8-29 minh hoạ hình dáng bên ngoài và cấu tạo bên trong của một van xả gas.

* * *

0