Kỹ thuật nuôi ếch
Tìm hiểu về kỹ thuật nuôi ếch qua các phần: sản suất giống bằng cách ương nuôi nòng nọc, nuôi ếch giống và chuyển sang nuôi lấy thịt Sản xuất giống Phân biệt ếch đực ếch cái Ếch đực: Hai bàn chân trước có mấu thịt ráp gọi là “chai sinh dục”, có hai chấm đen ở hàm dưới, bụng ...
Tìm hiểu về kỹ thuật nuôi ếch qua các phần: sản suất giống bằng cách ương nuôi nòng nọc, nuôi ếch giống và chuyển sang nuôi lấy thịt
Sản xuất giống
Phân biệt ếch đực ếch cái
Ếch đực:
Hai bàn chân trước có mấu thịt ráp gọi là “chai sinh dục”, có hai chấm đen ở hàm dưới, bụng nhỏ và cứng hơn bụng ếch cái.
Ếch cái:
Không có “chai sinh dục”, thường có bụng to mềm hơn ếch đực, da mịn và bóng hơn ếch đực.
Chọn ếch bố mẹ
Trước mùa sinh sản một tháng, bồi dưỡng cho ếch ăn tích cực để phát dục tốt. Chọn con to khỏe, không bị xây sát.
Tỉ lệ: 1 đực, 1 cái hay 1 đực 1,5 cái. Sau lần thụ tinh thứ nhất nuôi vỗ tốt ếch đực lại có tinh dịch.
Ao cho đẻ
Cần điều kiện yên tĩnh, lấy thoát nước thuận tiện.
Diện tích hình chữ nhật, rộng khoảng 10 – 15 m², 1/3 diện tích ao có mức nước sâu 10 – 15 cm làm nơi ếch đẻ; phần còn lại có mức nước sâu 30 – 40 cm, thả 1/2 diện tích bèo tây.
Bờ lưu không rộng 80 – 100 cm, trên trồng cỏ, cây bóng mát. Trên bờ lưu không làm một số rơm rạ cho ếch trú ẩn.
– Vườn cho ếch đẻ:
Quây một mảnh vườn có diện tích 10 – 20 m². Trong đào rãnh nước (dọc theo vườn) rộng 50 – 60 cm, sâu 30 – 40 cm, giữ mức nước 10 – 15 cm. Hai bờ rãnh có mái thoai thoải để ếch đẻ trứng trong rãnh. Trên phần đất còn lại của vườn trồng cây ăn quả như: táo, … lấy bóng mát làm ụ rơm cho ếch trú đẻ. Cửa lấy nước ra vào phải chắn kỹ, nước đảm bảo trong sạch, không có cá dữ. Ếch giao phối
Toàn bộ khu ao, vườn cho đẻ phải xây tường gạch, dùng cót, tấm nhựa quây kín có độ cao 1 m, để ếch không nhảy ra ngoài, chui trốn mất, phía trong ao phải nhẵn để ếch không bị xây sát.
Mật độ ếch đẻ: 10 – 12 con/m². Trước khi đẻ ếch đực kêu gọi ếch cái và sau mỗi cơn mưa rào, ếch chằm nhau từng cặp, thường đẻ vào gần sáng. Thời gian ếch đẻ phải giữ thật yên tĩnh để các cặp ếch đẻ được trong thời gian dài.
Kiểm tra bờ ao rãnh để vớt trứng kịp chuyển vào các dụng cụ ấp.
Ấp trứng ếch
Dụng cụ: Dùng đĩa, muôi (vá), chậu… để vớt cả mảng trứng đưa về ấp, chú ý cực động vật hướng về phía trên.
Ấp ở bể xi măng:
Bể có chiều dài 1 – 2 m, rộng 0,8 m, sâu 0,2 m, đáy dốc về phía tháo nước. Bể giữ mức nước sâu 10 – 15 cm có vòi nước vào xả để nước lưu thông nhẹ liên tục. Mật độ ấp 2 – 3 vạn trứng/m³.
Dùng giai ni lông:
Cỡ 60 mắt/cm², căng giai trên khung gỗ, đặt giai trong bể, ao, giữ mức nước sâu 15 – 20 cm. Thời gian ấp tạo nước lưu thông nhẹ, cứ 3 – 4 giờ đảo nhẹ nước quanh giai 1 lần.
Dùng chậu nhựa: (hay lót ni lông trên sân gạch quây thành bể).
Cứ 4 – 5 giờ thay nước 1 lần, nước sâu 20 cm. Mật độ ấp 1 – 2 vạn trứng/m² (trong nước tĩnh).
Điều kiện ấp trứng
Đảm bảo nước trong sạch, pH = 7 – 8, oxy hòa tan trong nước 3 – 5 mg/l, nhiệt độ nước 25 – 27°C.
Tuyệt đối không đùng nước máy trực tiếp để ấp vì trong nước máy có chứa chất Clo, để nước máy 2 – 3 ngày hòa lẫn với nước ao rồi sử dụng.
Ấp ở ngoài trời phải che ánh nắng. Ấp ở nhiệt độ 25 – 30°C, sau 18 – 24 giờ trứng nở. Khi trứng nở hết vớt màng nhầy loại đi, dùng ống hút nhẹ nước bẩn ở đáy bể ra, thay nước mới vào. Lúc đầu nòng nọc sống bằng noãn hoàng thường nằm sát đáy. Ba ngày sau khi noãn hoàng tiêu hết thì cho nòng nọc ăn lòng đỏ trứng luộc chín.
Thường cho ăn 2 quả/1 vạn nòng nọc/ngày đêm. Ngày cho ăn 4 – 5 lần. Có thể dùng vợt vớt động vật phù du thả vào bể cho nòng nọc ăn.
Cho ăn thêm cá tươi xay nhão hay lòng đỏ, lòng trắng trứng sống hòa nhuyễn trộn với cám ngô, cám gạo đã nấu chín để nguội.
Ương nòng nọc thành ếch con
Ao ương
Hình chữ nhật rộng 5 – 7 m², dài 15 – 20 m. Mức nước sâu: 40 – 50 cm, cần vài ao ương để nuôi san nòng nọc cùng cỡ.
Chuẩn bị ao: Ao phải tẩy vôi trừ tạp và bón lót phân hữu cơ để gây sinh vật phù du làm thức ăn cho nòng nọc.
Tẩy ao: Dùng 10 – 20 kg vôi sống/100 m² ao.
Bón lót: Dùng 20 – 30 kg phân chuồng/100 m² ao.
Mật độ ương: 1.000 – 3.000 con/m².
Bắt đầu phải chuẩn bị ao ương ngay, khi nước ao có màu xanh hơi nâu là lúc đưa nòng nọc xuống ao đã có thức ăn sẵn. Nòng nọc ếch
Chăm sóc quản lý
Mười ngày đầu cho nòng nọc ăn thức ăn hỗn hợp gồm bột ngô, cám nấu chín để nguội trộn với lòng đỏ, lòng trắng trứng sống. Ngoài ra cho ăn thêm giun đỏ, cá hay ốc xay nhuyễn. Trung bình 1 kg thức ăn dùng cho 1 vạn nòng nọc. Ngày cho ăn 2 lần vào sáng và chiều.
Thức ăn để trong sàn ăn đặt dưới mặt nước, gần bờ để dễ quan sát.
Sau hai tuần lễ thấy nòng nọc hoạt động mạnh nhao đầu lên thở là lúc mang thoái hóa dần, thay thế bằng phổi.
Khi thấy nòng nọc xuất hiện hai chân sau, rồi đến hai chân trước, lúc này cần thả bèo ở dọc ao cho nòng nọc bám.
Thời gian này giảm lượng thức ăn đi 50% vì nòng nọc biến thái thành ếch con sẽ sử dụng chất dinh dưỡng ở đuôi cho đến khi đuôi tiêu biến đi.
Từ lúc nòng nọc thành ếch con phải mất 18 – 22 ngày.
Sự biến thái nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiệt độ, chất lượng thức ăn.
Tùy theo sức lớn của nòng nọc mà tăng mức nước ở ao dần dần từ 10 cm đến 50 cm. Khi trời nắng cần mái che cho ao. Tỉ lệ thức ăn có protein không dưới 40%, chất béo dưới 5%.
5 – 10 ngày thay nước một lần.
Số lượng thức ăn khoảng 2,5 – 8% trọng lượng ếch nuôi. Ếch giống
Nuôi ếch giống
Diện tích
50 m² vườn, 5 – 10 m² ao. Mức nước ao sâu 40 – 50 cm. Bờ ao dốc thoải để ếch dễ nhảy. 1/4 ao thả bèo tây cho ếch nghỉ. Trồng cây bóng mát ở bờ lưu thông. Có nơi để 1/4 diện tích ao là đất cao hơn mặt nước 5 – 10 cm nơi ếch lên ăn, nghỉ.
Mật độ thả: 500 – 1.000 con/m², cỡ 2 – 5 g/con.
Chăm sóc quản lý
Cho ếch con ăn cá, ốc xay nhuyễn kết hợp luyện cho ếch ăn thức ăn hỗn hợp đạm động vật chiếm 30%, đạm thực vật 70%.
Tuần đầu cho ăn tỉ lệ 3 phần cá xay nhuyễn, 1 phần thức ăn hỗn hợp (70% cám gạo hoặc cám ngô (bắp) nấu chín để nguội trộn với 30% thức ăn là cá, ốc xay nhuyễn).
Tuần thứ 2 – 3 giảm tỉ lệ cá xay còn 2 phần, thức ăn hỗn hợp 1 phần, rồi cá xay một phần, thức ăn hỗn hợp 3 phần.
Sàn cho ăn:
Dài 50 – 60 cm, rộng 20 cm, đáy là lưới ni lông hay gỗ. Thức ăn đặt trên sàn gần mép bờ hay trên mô đất trống ở giữa ao để ếch lên ăn.
Ngày cho ăn 1 – 2 lần.
Lượng cho ăn bằng 10% trọng lượng thân ếch, hàng ngày căn cứ vào mức ăn của ếch còn lại trên sàn để điều chỉnh lượng cho ăn.
Trung bình 1 kg thức ăn cho 1.000 con/ngày.
Một tuần thay nước 1 – 2 lần, hàng ngày phải vệ sinh sàn ăn.
Ếch con lớn lên phải kịp thời san vì nòng nọc ếch con cùng nở nhưng không có đuôi cùng một lúc và sẽ ăn thịt lẫn nhau. Có thể dùng lưới xăm 6 – 9 mắt/cm² để ngăn thành các khu nuôi riêng. Lưới ngăn cao 1 m, phần trên lưới ngả vào trong 1 góc 40° cho ếch không nhảy ra, chân lưới cắm sâu trong đất 5 – 10 cm.
Trong khu nuôi cũng cần có rãnh nước, cây che bóng mát, ụ rơm cho ếch trú ẩn. Thu hoạch xong tháo bỏ lưới quây chuyển sang khu nuôi mới.
Sau 1 tháng nuôi, ếch đạt được 20 – 25 g/con. Thu hoạch vào lúc trời mát, dùng lưới gom lại rồi dùng vợt để bắt.
Nuôi ếch thịt
Thường có diện tích ao + vườn lớn hơn ao ương ếch giống.
Mật độ thả: 40 – 60 con/m².
Mật độ nuôi có thể tính chung cho diện tích vườn và ao.
Thức ăn: thức ăn thích hợp là cá, tôm, cua, giun, côn trùng v.v… cá chết hay cá cho ăn thừa có thể rửa sạch, luộc lại cho ếch ăn, thức ăn hỗn hợp như với ếch giống.
Thức ăn rải trên các bao dứa, khung gỗ đặt quanh mép nước trên vườn.
Ngày cho ăn 1 lần, lượng cho ăn bằng 10 – 12% trọng lượng thân ếch. Ban đêm thắp đèn ở khu vườn ao để nhử côn trùng đến cho ếch ăn.
Nuôi sau 3 – 4 tháng ếch đạt trọng lượng 80 – 100 g/con.
Quá trình nuôi phải thường xuyên chú ý san ếch to, nhỏ. Kiểm tra kỹ tường rào, đăng chắn ở cống, kịp thời phát hiện các khe, kẽ hồ hoặc các địch hại để giảm tỉ lệ hao hụt của ếch.
Vận chuyển
Trước khi vận chuyển phải ngừng cho ăn và luyện cho quen với môi trường chật hẹp. Ếch giống, ếch thịt phải gom lại nuôi trong mật độ dày cho ếch quen dần, bài tiết hết phân.
Lúc đánh bắt phải nhẹ nhàng, tránh xây sát hạn chế khả năng nhiễm bệnh.
Vận chuyển ở nhiệt độ thích hợp, dưới 30°C.
Vận chuyển nòng nọc:
Dùng túi ni lông có bơm oxy để chuyển thả với mật độ 1000 con/lít nước.
Ếch con:
Nên chuyển vào lúc trời mát, Dùng rổ, xô, hộp gỗ có lót bèo tây. ,
Mật độ 200 – 400 con/10 lít nước. Chú ý vận chuyển khô, giữ độ ẩm bằng rễ bèo, có tưới nước khi trời nắng.
Ếch thịt:
Vận chuyển gần, dùng bao tải, túi lưới có mắt thưa nhúng nước rồi cho ếch vào thùng vận chuyển.
Trường hợp chuyển đi xa cho ếch vào túi lưới thưa xếp vào hộp chất dẻo hoặc khay gỗ, khay làm bằng tôn có chiều cao 15 cm, trên có nắp đậy. Nắp và xung quanh hộp có lỗ thông khí. Các hộp, khay có thể chồng lên nhau thành nhiều tầng. Khi vận chuyển xếp 1 lớp ếch kín mặt khay và không chồng lên nhau, đồng thời vảy nước cho da ếch giữ được ẩm không bị khô.