24/05/2018, 16:37

Khởi sự với ADO.NET

Để có thể hiểu rõ được ADO.NET , ngoài lý thuyết ra, chúng ta sẽ khảo sát chi tiết về cách chúng hoạt động ra bằng mã lệnh cụ thể. Ví dụ Windows Form dưới đây sẽ dùng một ListBox để lấy dữ liệu từ bảng Custommers trong cơ sở dữ liệu NorthWind. ...

Để có thể hiểu rõ được ADO.NET, ngoài lý thuyết ra, chúng ta sẽ khảo sát chi tiết về cách chúng hoạt động ra bằng mã lệnh cụ thể.

Ví dụ Windows Form dưới đây sẽ dùng một ListBox để lấy dữ liệu từ bảng Custommers trong cơ sở dữ liệu NorthWind.

Đầu tiên ta sẽ tạo ra đối tượng DataAdapter :

SqlDataAdapter DataAdapter = new SqlDataAdapter( commandString, connectionString);
    

Hàm khởi tạo của đối tượng này gồm hai tham số commandString và

connectionString. commandString
là chuỗi chứa câu lệnh truy vấn trên dữ liệu mà ta muốn nhận về :
string commandString = "Select CompanyName, ContactName from Customers";
    

Biến connectString chứa các thông số để kết nối đến cơ sở dữ liệu. Ứng dụng của ta dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server, vì thế để đơn giản ta sẽ để đối số password là trống, uid là sa, máy chủ server là localhost và tên cơ sở dữ liệu là NorthWind :

string connectionString = "server=localhost; uid=sa; pwd=; database=northwind";
    

Với đối tượng DataAdapter được tạo ở trên, ta sẽ tạo ra một đối tượng DataSet mới và đẩy dữ liệu vào nó bằng phương thức Fill() của đối tương DataAdapter.

DataSet dataSet = new DataSet( ); D
ataAdapter.FillDataSet(dataSet,"Customers");

Đối tượng DataSet chứa một tập các DataTable, nhưng ở đây ta chỉ cần lấy dữ liệu của bảng đầu tiên là “Customers” :

DataTable dataTable = dataSet.Tables[0];

Ta sẽ duyệt qua từng dòng của bảng bằng vòng lặp foreach để lấy về từng DataRow một, sau đó sẽ truy cập đến trường cần lấy dữ liệu thông qua tên cột, rồi thêm vào ListBox.

foreach (DataRow dataRow in dataTable.Rows)
{
lbCustomers.Items.Add(	dataRow["CompanyName"] +
" (" + dataRow["ContactName"] + ")" );
}

Sau đây là đoạn mã đầy đủ của ứng dụng :

using System;
using System.Drawing;
using System.Collections; 
using System.ComponentModel; 
using System.Windows.Forms; 
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
namespace ProgrammingCSharpWinForm
{
public class ADOForm1 : System.Windows.Forms.Form
{
private System.ComponentModel.Container components; private System.Windows.Forms.ListBox lbCustomers; 
public ADOForm1( )
{
InitializeComponent( );
// kết nối đến máy chủ, cơ  sở  dữ  liệu northwind string connectionString = "server=localhost; uid=sa; pwd=; database=northwind";
// lấy các dòng dữ  liệu từ  bảng Customers
string commandString = "Select CompanyName, ContactName from Customers";
// tạo ra đối tượng DataAdapter và DataSet
SqlDataAdapter DataAdapter = new SqlDataAdapter(commandString, connectionString);
DataSet DataSet = new DataSet( );
// đẩy dữ  liệu vào DataSet
DataAdapter.Fill(DataSet,"Customers");
// lấy về  một bảng dữ  liệu
DataTable dataTable = DataSet.Tables[0];
// duyệt từng dòng để  lấy dữ  liệu thêm vào ListBox foreach (DataRow dataRow in dataTable.Rows)
{
lbCustomers.Items.Add(dataRow["CompanyName"] + " (" + dataRow["ContactName"] + ")" );
}
}
public override void Dispose( )
{
base.Dispose( );
components.Dispose( );
}

private void InitializeComponent( )
{
this.components = new System.ComponentModel.Container(); 
this.lbCustomers = new System.Windows.Forms.ListBox(); 
lbCustomers.Location = new System.Drawing.Point(48, 24); 
lbCustomers.Size = new System.Drawing.Size(368, 160); 
lbCustomers.TabIndex = 0;
this.Text = "ADOFrm1";
this.AutoScaleBaseSize = new System.Drawing.Size(5, 13);
this.ClientSize = new System.Drawing.Size(464, 273);
this.Controls.Add(this.lbCustomers);
}
public static void Main(string[] args)
{
Application.Run(new ADOForm1( ));
}
}
}

Chỉ với một số dòng mã ta đã có thể lấy dữ liệu và hiện thị trong hộp ListBox :

Kết xuất của ví dụ trên

Để hoàn chỉnh giao tác trên, ta cần thực hiện tám dòng mã chính :

- Tạo ra chuỗi kết nối vào cơ sở dữ liệu

string connectionString = "server=myServer; uid=sa; pwd=; database=northwind";
    

- Tạo câu lênh truy vấn chọn dữ liệu

string commandString = "Select CompanyName, ContactName from Customers";

- Tạo đối tượng DataAdapter và chuyển cho nó chuỗi truy vấn và kết nối

SqlDataAdapter DataAdapter = new SqlDataAdapter( commandString, connectionString);

- Tạo đối tượng DataSet mới

DataSet dataSet = new DataSet( );

- Đẩy bảng dữ liệu Customers lấy từ DataAdapter vào dataSet

DataAdapter.Fill(dataSet,"Customers");

- Trích đối tượng DataTable từ dataSet trên

DataTable dataTable = DataSet.Tables[0];

- Đẩy dữ liệu trong bảng dataTable vào ListBox

foreach (DataRow dataRow in dataTable.Rows)
{
lbCustomers.Items.Add(dataRow["CompanyName"] + " (" + dataRow["ContactName"] + ")" );
}

Ở ví dụ trên chúng ta đã khảo sát qua cách truy cập dữ liệu thông qua trình cung cấp dữ liệu SQL Server .NET Data Provider. Trong phần này chúng ta sẽ tiếp tục khảo sát sang trình cung cấp dữ liệu OLE DB .NET Data Provider, với trình cung cấp dữ liệu này ta có thể kết nối đến bất kỳ hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào có hỗ trợ trình cung cấp dữ liệu OLE DB Providers, cụ thể là Microsoft Access.

So với ứng dụng trên, ta chỉ cần thay đổi một vào dòng mã là có thể hoạt động được. Đầu tiên là chuỗi kết nối :

string connectionString = "provider=Microsoft.JET.OLEDB.4.0; " + "data source = c:
orthwind.mdb";
    

Chuỗi trên sẽ kết nối đến cơ sở dữ liệu northwind trên ổ đĩa C.

using System.Data.OleDb;

Kế tiếp ta thay đổi đối tượng DataAdapter từ SqlDataAdapter sang OleDbDataAdapter

OleDbDataAdapter DataAdapter = new OleDbDataAdapter(commandString, connectionString);

Chúng ta phải đảm bảo là namespace OleDb được thêm vào ứng dụng :

using System.Data.OleDb;

Phần mã còn lại thì tương tự như ứng dụng trên, sau đây sẽ trích ra một đoạn mã chính phục vụ cho việc kết nối theo cách này :

public ADOForm1( )
{
InitializeComponent( );
// chuỗi kết nối đến cơ  sở  dữ  liệu
string connectionString = "provider=Microsoft.JET.OLEDB.4.0;" + "data source = c:
wind.mdb";
// chuỗi truy vấn dữ  liệu string commandString = "Select CompanyName, ContactName from Customers";
// tạo đối tượng OleDbDataAdapter và DataSet mới
OleDbDataAdapter DataAdapter = new OleDbDataAdapter( commandString, connectionString);
DataSet dataSet = new DataSet( );
// đẩy dữ  liệu vào dataSet
DataAdapter.Fill(DataSet,"Customers");
// lây về  bảng dữ  liệu Customers
DataTable dataTable = DataSet.Tables[0];
// duyệt qua từng dòng dữ  liệu
foreach (DataRow dataRow in dataTable.Rows)
{
lbCustomers.Items.Add(dataRow["CompanyName"] + " (" + dataRow["ContactName"] + ")" );
}
}

ADO.NET hỗ trợ khá hoàn chỉnh cho các điều khiển kết buộc dữ liệu (Data- Bound), các điều khiển này sẽ nhận vào một DataSet, sau khi gọi hàm DataBind() thì dữ liệu sẽ tự động được hiển thị lên điều khiển.

Đẩy dữ liệu vào điều khiển lưới DataGrid

Ví dụ sau sẽ dùng điều khiển lưới DataGrid để thực hiện kết buộc dữ liệu, điều khiển lưới này được hỗ trợ cho cả ứng dụng Windows Forms và WebForms.

Trong ứng dụng trước, ta phải duyệt qua từng dòng của đối tượng DataTable để lấy dữ liệu, sau đó hiển thị chúng lên điều khiển ListBox. Trong ứng dụng này công việc hiển thị dữ liệu lên điều khiển được thực hiện đơn giản hơn, ta chỉ cần lấy về đối tượng DataView của DataSet, sau đó gán DataView này cho thuộc tính DataSource của điều khiển lưới, sau đó gọi hàm DataBind() thì tự động dữ liệu sẽ được đẩy lên điều khiển lưới dữ liệu.

CustomerDataGrid.DataSource = DataSet.Tables["Customers"].DefaultView;

Trước tiên ta cần tạo ra đối tượng lưới trên Form bằng cách kéo thả, đặt tên lại cho điều khiển lưới là CustomerDataGrid. Sau đây là mã hoàn chỉnh của ứng dụng kết buộc dữ liệu cho điều khiển lưới :

using System;
using System.Drawing;
using System.Collections;
using System.ComponentModel;
using System.Windows.Forms;
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
namespace ProgrammingCSharpWindows.Form
{
public class ADOForm3 : System.Windows.Forms.Form
{
private System.ComponentModel.Container components;
private System.Windows.Forms.DataGrid CustomerDataGrid;
public ADOForm3( )
{
InitializeComponent( );
// khởi tạo chuỗi kết nối và chuỗi truy vấn dữ  liệu string connectionString =
"server=localComputer; uid=sa; pwd=;database=northwind";
string commandString =
"Select CompanyName, ContactName, ContactTitle, " + "Phone, Fax from Customers";
// tạo ra một SqlDataAdapter và DataSet mới,
// đẩy dữ  liệu cho DataSet
SqlDataAdapter DataAdapter = new SqlDataAdapter(commandString, connectionString);
DataSet DataSet = new DataSet( );
DataAdapter.Fill(DataSet,"Customers");
// kết buộc dữ  liệu của DataSet cho lưới
CustomerDataGrid.DataSource= DataSet.Tables["Customers"].DefaultView;
}
public override void Dispose( )
{
base.Dispose( );
components.Dispose( );
}
private void InitializeComponent( )
{
this.components = new System.ComponentModel.Container(); 
this.CustomerDataGrid = new DataGrid(); 
CustomerDataGrid.BeginInit();
CustomerDataGrid.Location = new System.Drawing.Point (8, 24); 
CustomerDataGrid.Size = new System.Drawing.Size (656, 224); 
CustomerDataGrid.DataMember = "";
CustomerDataGrid.TabIndex = 0; 
CustomerDataGrid.Navigate += new NavigateEventHandler(this.dataGrid1_Navigate);
this.Text = "ADOFrm3";
this.AutoScaleBaseSize = new System.Drawing.Size(5, 13);
this.ClientSize = new System.Drawing.Size (672, 273); 
this.Controls.Add (this.CustomerDataGrid); 
CustomerDataGrid.EndInit ( );
}
public static void Main(string[] args)
{
Application.Run(new ADOForm3());
}
}
}

Điều khiển lưới sẽ hiển thị y hệt mọi dữ liệu hiện có trong bảng Customers, tên của các cột trên lưới cũng chính là tên của các cột trong bản dữ liệu. Giao diện của ứng dụng sau khi chạy chương trình :

Kết buộc dữ liệu cho điều khiển lưới DataGrid

Tạo đối tượng DataSet

Trong ví dụ trước, tạo ra đối tượng SqlDataAdapter bằng cách gắn trực tiếp chuỗi kết nối và chuỗi truy vấn vào nó. Đối tượng Connection và Command sẽ được tạo và tích hợp vào trong đối tượng DataAdapter này. Với cách này, ta sẽ bị hạn chế trong các thao tác liên quan đến cơ sở dữ liệu.

SqlDataAdapter DataAdapter = new SqlDataAdapter(commandString, connectionString);
    

Ví dụ sau đây sẽ minh họa việc lấy về đối tượng DataSet bằng cách tạo ra các đối tượng Connection và Command một cách riêng biệt, khi ta cần dùng lại chúng hay muốn thực hiện hoàn chỉnh một thao tác thì sẽ thuận lợi hơn.

Đầu tiên ta sẽ khai báo bốn biến thành viên thuộc lớp, như sau :

private System.Data.SqlClient.SqlConnection myConnection;
private System.Data.DataSet myDataSet;
private System.Data.SqlClient.SqlCommand myCommand;
private System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter DataAdapter;

Đối tượng Connection sẽ được tạo riêng với chuỗn kết nối :

string connectionString = "server=localhost; uid=sa; pwd=; database=northwind";
myConnection = new
System.Data.Sql.SqlConnection(connectionString);

Sau đó ta sẽ mở kết nối :

myConnection.Open( );

Ta có thể thực hiện nhiều giao tác trên cơ sở dữ liệu khi kết nối được mở và sau khi dùng xong ta chỉ đơn giản đóng kết nối lại. Tiếp theo ta sẽ tạo ra đối tượng DataSet:

myDataSet = new System.Data.DataSet( );

Và tiếp tục tạo đối tượng Command, gắn cho nó đối tượng Connection đã mở và chuỗi truy vấn dữ liệu :

myCommand = new System.Data.SqlClient.SqlCommand( ) ;
myCommand.Connection=myConnection; 
myCommand.CommandText = "Select * from Customers";
    

Cuối cùng ta cần tạo ra đối tượng SqlDataAdapter, gắn đối tượng SqlCommand vừa tạo ở trên cho nó, đồng thời phải tiến hành ánh xạ bảng dữ liệu nó nhận được từ câu truy vấn của đối tượng Command để tạo sự đồng nhất về tên các cột khi đẩy bảng dữ liệu này vào DataSet.

DataAdapter = new System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter( ); 
DataAdapter.SelectCommand= myCommand; 
DataAdapter.TableMappings.Add("Table","Customers"); 
DataAdapter.Fill(myDataSet);

Bây giờ ta chỉ việc gắn DataSet vào thuộc tính DataSoucre của điều khiển lưới:

dataGrid1.DataSource=myDataSet.Tables["Customers"].DefaultView;

Dưới đây là mã hoàn chỉnh của ứng dụng này :

using System;
using System.Drawing;
using System.Collections;
using System.ComponentModel;
using System.Windows.Forms;
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;

namespace ProgrammingCSharpWindows.Form
{
public class ADOForm1 : System.Windows.Forms.Form
{
private System.ComponentModel.Container components;
private System.Windows.Forms.DataGrid dataGrid1;
private System.Data.SqlClient.SqlConnection myConnection;
private System.Data.DataSet myDataSet;
private System.Data.SqlClient.SqlCommand myCommand;
private System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter DataAdapter;

public ADOForm1( )
{
InitializeComponent( );

// tạo đối tượng connection và mở  nó string connectionString =
"server=Neptune; uid=sa; pwd=oWenmEany;" + "database=northwind";
myConnection = new SqlConnection(connectionString);
myConnection.Open();
// tạo đối tượng DataSet mới myDataSet = new DataSet( );
// tạo đối tượng command mới và gắn cho đối tượng
// connectio và chuỗi truy vấn cho nó
myCommand = new System.Data.SqlClient.SqlCommand( );
myCommand.Connection=myConnection;
myCommand.CommandText = "Select * from Customers";
// tạo đối tượng DataAdapter với đối tượng Command vừa
// tạo ở  trên, đồng thời thực hiện ánh xạ  bảng dữ  liệu
DataAdapter = new SqlDataAdapter( );
DataAdapter.SelectCommand= myCommand;
DataAdapter.TableMappings.Add("Table","Customers");
// đẩy dữ  liệu vào DataSet
DataAdapter.Fill(myDataSet);
// gắn dữ  liệu vào lưới
dataGrid1.DataSource =
myDataSet.Tables["Customers"].DefaultView;
}
public override void Dispose()
{
base.Dispose();
components.Dispose();
}
private void InitializeComponent( )
{
this.components = new System.ComponentModel.Container(); this.dataGrid1 = new System.Windows.Forms.DataGrid(); dataGrid1.BeginInit();
dataGrid1.Location = new System.Drawing.Point(24, 32);
dataGrid1.Size = new System.Drawing.Size(480, 408);
dataGrid1.DataMember = "";
dataGrid1.TabIndex = 0;
this.Text = "ADOFrm1";
this.AutoScaleBaseSize = new System.Drawing.Size(5, 13);
this.ClientSize = new System.Drawing.Size(536, 501);
this.Controls.Add(this.dataGrid1);
dataGrid1.EndInit( );
}
public static void Main(string[] args)
{
Application.Run(new ADOForm1());
}
}
}

Giao diện của ví dụ này cũng tương tự như các ví dụ trên.

Kết hợp giữa nhiều bảng

Các ví dụ ở trên chỉ đơn thuần lấy dữ liệu từ trong một bảng. Ở ví dụ này ta sẽ tìm hiểu về cách lấy dữ liệu trên hai bảng. Trong cơ sở dữ liệu của ta, một khách hàng có thể có nhiều hóa đơn khác nhau, vì thế ta sẽ có quan hệ một nhiều giữa bảng khách hàng (Customers)và bảng hóa đơn (Orders). Bảng Orders sẽ chứa thuộc tính CustomersId của bảng Customers, thuộc tính này đóng vai trò là khóa chính đối bảng Customers và khóa ngoại đối với bảng Orders.

Ứng dụng của ta sẽ hiển thị dữ liệu của hai bảng Customers và Orders trên cùng một lưới và thể hiện quan hệ một nhiều của hai bảng ngay trên lưới. Để làm được điều này ta chỉ cần dùng chung một đối tượng Connetion, hai đối tượng tượng SqlDataAdapter và hai đối tượng SqlCommand.

Sau khi tạo đối tượng SqlDataAdapter cho bảng Customers tương tự như ví dụ trên, ta tiến tạo tiếp đối tượng SqlDataAdapter cho bảng Orders :

myCommand2 = new System.Data.SqlClient.SqlCommand(); 
DataAdapter2 = new System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter(); 
myCommand2.Connection = myConnection;
myCommand2.CommandText = "SELECT * FROM Orders";

Lưu ý là ở đây đối tượng DataAdapter2 có thể dùng chung đối tượng Connection ở trên, nhưng đối tượng Command thì khác. Sau đó gắn đối tượng Command2 cho DataAdapter2, ánh xạ bảng dữ liệu và đẩy dữ liệu vào DataSet ở trên.

DataAdapter2.SelectCommand = myCommand2; 
DataAdapter2.TableMappings.Add ("Table", "Orders"); 
DataAdapter2.Fill(myDataSet);

Tại thời điểm này, ta có một đối tượng DataSet nhưng chứa hai bảng dữ liệu : Customers và Orders. Do ta cần thể hiện cả quan hệ của hai bảng ngay trên điều khiển lưới, cho nên ta cần phải định nghĩa quan hệ này cho đối tượng DataSet của chúng ta. Nếu không làm điều này thì đối tượng DataSet sẽ bỏ qua quan hệ giữa 2 bảng này.

Do đó ta cần khai báo thêm đối tương DataRelation :

System.Data.DataRelation dataRelation;

Do mỗi bảng Customers và Orders đều có chứa một thuộc tính CustomersId, nên ta cũng cần khái báo thêm hai đối tượng DataColumn tương ứng với hai thuộc tính này.

System.Data.DataColumn dataColumn1; System.Data.DataColumn dataColumn2;

Mỗi một DataColumn sẽ giữ giá trị của một cột trong bảng của đối tượng DataSet :

dataColumn1 = myDataSet.Tables["Customers"].Columns["CustomerID"];
dataColumn2 = myDataSet.Tables["Orders"].Columns["CustomerID"];

Ta tiến hành tạo quan hệ cho hai bảng bằng cách gọi hàm khởi tạo của đối tượng

DataRelation, truyền vào cho nó tên quan hệ và hai cột cần tạo quan hệ :

dataRelation =new System.Data.DataRelation("CustomersToOrders", dataColumn1, dataColumn2);

Sau khi tạo được đối tượng DataRelation, ta thêm vào DataSet của ta. Sau đó ta cần tạo một đối tượng quản lý khung nhìn DataViewManager cho DataSet, đối tượng khung nhìn này sẽ được gán cho lưới điều khiển để hiển thị:

myDataSet.Relations.Add(dataRelation);
DataViewManager DataSetView = myDataSet.DefaultViewManager;
dataGrid1.DataSource = DataSetView;

Do điều khiển lưới phải hiển thị quan hệ của hai bảng dữ liệu, nên ta phải chỉ cho nó biết là bảng nào sẽ là bảng cha. Ở đây bảng cha là bảng Customers :

dataGrid1.DataMember= "Customers";

Sau đây là mã hoàn chỉnh của toàn bộ ứng dụng :

using System;
using System.Drawing;
using System.Collections; 
using System.ComponentModel; 
using System.Windows.Forms; 
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
namespace ProgrammingCSharpWindows.Form
{
public class ADOForm1 : System.Windows.Forms.Form
{
private System.ComponentModel.Container components;
private System.Windows.Forms.DataGrid dataGrid1;
private System.Data.SqlClient.SqlConnection myConnection;
private System.Data.DataSet myDataSet;
private System.Data.SqlClient.SqlCommand myCommand;
private System.Data.SqlClient.SqlCommand myCommand2;
private System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter DataAdapter;
private System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter DataAdapter2;
public ADOForm1( )
{
InitializeComponent( );
// tạo kết nối
string connectionString = "server=Neptune; uid=sa;" + " pwd=oWenmEany; database=northwind";
myConnection = new SqlConnection(connectionString);
myConnection.Open( );
// tạo DataSet
myDataSet = new System.Data.DataSet( );
// tạo đối tượng Command và DataSet cho bảng Customers 
myCommand = new System.Data.SqlClient.SqlCommand( ); 
myCommand.Connection=myConnection;
myCommand.CommandText = "Select * from Customers"; 
DataAdapter =new System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter(); 
DataAdapter.SelectCommand= myCommand; 
DataAdapter.TableMappings.Add("Table","Customers"); 
DataAdapter.Fill(myDataSet);
// tạo đối tượng Command và DataSet cho bảng Orders 
myCommand2 = new System.Data.SqlClient.SqlCommand( ); 
DataAdapter2=new System.Data.SqlClient.SqlDataAdapter(); 
myCommand2.Connection = myConnection; 
myCommand2.CommandText = "SELECT * FROM Orders"; 
DataAdapter2.SelectCommand = myCommand2; 
DataAdapter2.TableMappings.Add ("Table", "Orders"); 
DataAdapter2.Fill(myDataSet);
// thiết lập quan hệ  giữa 2 bảng 
System.Data.DataRelation dataRelation; 
System.Data.DataColumn dataColumn1; 
System.Data.DataColumn dataColumn2; dataColumn1 = myDataSet.Tables["Customers"].Columns["CustomerID"];
dataColumn2 = myDataSet.Tables["Orders"].Columns["CustomerID"];
dataRelation = new System.Data.DataRelation("CustomersToOrders", dataColumn1, dataColumn2);
// thêm quan hệ  trên vào DataSet myDataSet.Relations.Add(dataRelation);
// Đặt khung nhìn và bảng hiển thị  trước cho lưới
DataViewManager DataSetView = myDataSet.DefaultViewManager; 
dataGrid1.DataSource = DataSetView; 
dataGrid1.DataMember= "Customers";
}
public override void Dispose( )
{
base.Dispose( );
components.Dispose( );
}
private void InitializeComponent( )
{
this.components = new System.ComponentModel.Container(); 
this.dataGrid1 = new System.Windows.Forms.DataGrid(); 
dataGrid1.BeginInit( );
dataGrid1.Location = new System.Drawing.Point(24, 32);
dataGrid1.Size = new System.Drawing.Size(480, 408);
dataGrid1.DataMember = "";
dataGrid1.TabIndex = 0;
this.Text = "ADOFrm1";
this.AutoScaleBaseSize = new System.Drawing.Size(5, 13);
this.ClientSize = new System.Drawing.Size (536, 501);
this.Controls.Add (this.dataGrid1);
dataGrid1.EndInit ( );
}
public static void Main(string[] args)
{
Application.Run(new ADOForm1( ));
}
}
}

Khi chạy ứng dụng sẽ có giao diện nhu sau :

Quan hệ một nhiều giữa hai bảng Customers và Orders

Danh sách các hóa đơn tương ứng với khách hàng được chọn

0