24/05/2018, 23:25

Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại

Kết quả kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ ,kết quả đó dược tính như sau : Lãi (lỗ) về tiêu = Doanh thu – giá vốn + Chi phí + chi phí Thụ sản ...

Kết quả kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ ,kết quả đó dược tính như sau :

Lãi (lỗ) về tiêu = Doanh thu – giá vốn + Chi phí + chi phí

Thụ sản phẩm thuần hàng bán bán hàng QLDN

Doanh thu Tổng doanh Giảm giá DT hàng Thuế tiêu thụ đặc

Thuần = thu bán - hàng + bán bị + biệt hoặc thuế xuất

hàng bán trả lại khẩu phải nộp

* TK 642-“ Chi phí kinh doanh”

Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và những chi phí chung cho doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, thuế nhà đất, thuế môn bài…

Kết cấu tài khoản 642

Bên nợ:

Chi phí kinh doanh phát sinh trong kỳ

Bên có:

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh

- Kết chuyển chi phí kinh doanh vào bên nợ TK 911

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

* TK 911” Xác định kết quả kinh doanh” có kết cấu như sau:

Bên nợ:

- Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng trong kỳ.

- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

Bên có:

- Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trongkỳ.

- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ.

Ngoài ra kế toán có sử dụng một số tài khoản như: TK 111 “ tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK131 “Phải thu khách hàng”…

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin liên quan đến lợi nhuận về tiêu thụ cho quản lý.

Công việc này được tiến hành như sau:

- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ:

Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài

Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ

Có TK 911: Xác kết quả kinh doanh

- Kết chuyển giá vốn sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ

Nợ TK 911: Xác định kết quả

Có TK632: Giá vốn hàng bán

- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 642 : Chi phí kinh doanh kỳ này

Có TK 142 (1422 chi phí chờ kết chuyển)

- Kết chuyển kết quả tiêu thụ

+ Nếu lãi:

Nợ TK 911: xác định kết quả kinh doanh

Có TK 421: Lãi chưa phân phối

+ Nếu lỗ

Nợ TK 421: lỗ

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

0