Kế toán kết quả kinh doanh và kế toán chi phí
Nội dung chi phí bán hàng: Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo ... gọi ...
Nội dung chi phí bán hàng:
Trong quá trình lưu thông - tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị quảng cáo ... gọi chung là chi phí bán hàng . Có thể nói, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ . Chi phí bán hàng có nhiều khoản chi cụ thể với nội dung công dụng khác nhau . Tuỳ theo yêu cầu quản lý, có thể phân biệt, phân loại chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp .
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng của doanh nghiệp được phân thành các loại sau :
- Chi phí nhân viên : Là các khoản tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá ... và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương theo quy định .
- Chi phí vật liệu bao bì : các chi phí về vật liệu, bao bì dùng để đóng gói sản phẩm hàng hoá; chi phí vật liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, nhiện liệu cho vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ ....
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Chi phí về công cụ, dụng cụ đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ... trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Chi phí khấu hao của các TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển ...
- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá : Các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành, như tiền lương, vật liệu ...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như : Chi phí thuê TSCĐ, thuê kho, thuê bãi, thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ...
- Chi phí bằng tiền khác : Các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ ngoài các chi phí đã kể trên, như : Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chi phí quảng cáo, tiếp thị ...
Ngoài cách phân loại nói trên để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác, đặc biệt đối với quản trị doanh nghiệp, còn có thể sử dụng cách phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với doanh thu bán hàng (phân loại thành chi phí khả biến và chi phí bất biến), hoặc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với đối tượng tập hợp chi phí bán hàng (phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí chung).
Trong kế toán tài chính, chi phí bán hàng thực tế, phát sinh trong kỳ cần được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định (7 loại kể trên). Cuối kỳ hạch toán, chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Việc tính toán phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất, trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có (hoặc có ít) sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bổ và kết chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại “ Chi phí chờ kết chuyển “ tương ứng với số sản phẩm chưa được tiêu thụ .
Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ có biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng còn lại cuối kỳ.
Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho “hàng” còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:
( Trong đó : trị giá hàng phải được tính theo cùng 1 loại giá ) . Trị giá hàng còn lại cuối kỳ gồm số dư TK 155, 157 (đối với DNSX) và số dư TK 151, 156, 157 (đối với DNTMDV) .
Từ đó, xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau :
Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng :
Kế toán sử dụng tài khoản 641 - chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí như nội dung đã nêu ở trên :
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 - Chi phí bán hàng :
Bên Nợ : Các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ .
Bên Có : Các khoản ghi giảm CPBH
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán ) hoặc để chờ kết chuyển (cho hàng còn lại )
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2 :
- TK 6411 - Chi phí nhân viên
- TK 6412 - Chi phí vật liệu
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với từng loại CPBH đã nêu ở trên .
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục cụ thể, có nội dung, công dụng khác nhau . Theo quy định hiện hành, chi phí QLDN được chia thành các loại đó là : Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí KHTSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác .
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác có liên quan .
Kết cấu của TK 642
Bên Nợ : Các khoản chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản giản trừ chi phí quản lý
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định KQKD
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ . Tài khoản có 8 TK cấp 2 từ 6421đến 6428 .
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí QLDN theo sơ đồ sau :
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ . Kết quả hoạt động SXKD là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (Doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Kế toán xác định kết quả hoạt động SXKD sử dụng tài khoản 911 dùng để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán .
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911
Bên Nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
- Chi phí bán hàng cvà chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước trong kỳ
Bên Có :
- Doanh thu bán hàng thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
- Doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu bất thường
- thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ .
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu .
Sau khi đã phản ánh kết chuyển ở cuối kỳ hạch toán đối với các khoản chi phí, doanh thu và các khoản liên quan khác vào tài khoản 911 . Xác định kết quả kinh doanh .
- Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ :
Nợ TK 911/ Có TK 911
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ
Nợ TK 511, 512
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911/Có TK 641 Và TK 642
Sơ đồ quá trình hạch toán xác định kết quả tiêu thụ