Kế toán chi tiết thành phẩm
Thành phẩm là một trong những đối tượng kế toán thuộc đối tượng nhóm hàng tồn kho, các loại thành phẩm cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, chi tiết theo từng loại, từng nhóm thành phẩm, từng kho ...
Thành phẩm là một trong những đối tượng kế toán thuộc đối tượng nhóm hàng tồn kho, các loại thành phẩm cần phải được tổ chức hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả hiện vật, chi tiết theo từng loại, từng nhóm thành phẩm, từng kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở kho và ở phòng kế toán.
Tuỳ theo từng đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp sau:
Nội dung:
+Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng.Khi nhận được các chứng từ nhập-xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn đẻ ghi vào cột số tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập- xuất để phân loại theo từng thứ thành phẩm cho phòng kế toán.
+Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập- xuất kho cho từng thứ thành phẩmtheo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Khi kế toán nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho kế toán ghi số lượng và đơn giá vào sổ(thẻ) kế toán chi tiết TP rồi tính ra số tiền, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho.Cuối tháng cộng sổ chi tiết, tính ra số tồn kho rồi đối chiếu với số liệu của thủ kho, rồi lập "Bảng tổng hợp N-X-T kho thành phẩm để đối chiếu với ố liệu của kế toán tổng hợp thành phẩm.
Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song:
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại TP; việc nhập, xuất thành phẩm diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Nội dung:
+Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp ghi thẻ song song.
+Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập-xuất- tồn kho của từng thứ thành phẩm ở kho dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để số liệu ghi vào sổ , kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu liệu kế toán tổng hợp.
Trình t ự k ế toán chi ti ế t thành ph ẩ m theo ph ươ ng pháp ghi s ổ đố i chi ế u luân chuy ể n :
![](/pictures/picfullsizes/2018/05/24/csj1527153323.jpg)
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
Phương pháp ghi sổ số dư
Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho và sổ số dư để ghi chép tình hình N-X . Sổ số dư do kế toán lập tới từng kho, được sư dụng một năm. Hàng ngày thủ kho ghi chép số lượng xuất, nhập và tính số tồn ngay trên thẻ kho sau mỗi lần nhập, xuất. Cuối tháng thủ kho ghi vào sổ số dư số tồn kho cuối tháng của từng thứ thành phẩm cột số lượng .
+Ở phòng kế toán: Theo dõi cả về số lượng và giá trị, kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị theo giá hạch toán theo từng loại thành phẩm để ghi chép vào bảng kê nhập, bảng kê xuất, sau đó ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng tổng hợp số liệu từ bảng kê luỹ kế xuất, nhập để lập bảng tổng hợp N-X-T. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.Sau đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và căn cứ vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loạithành phẩm. Số dư này dùng đối chiếu với cột "số tiền" trên sổ số dư.
Trình t ự h ạ ch toán chi ti ế t thành ph ẩ m theo ph ươ ng pháp s ổ s ố d ư .
Ưu điểm : Giảm bớt khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi theo loại thành phẩm.
Nhược điểm : Khi sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra đòi hỏi kế toán phải có nghiệp vụ vững vàng. Kế toán chưa theo dõi chi tiết đến từng thứ thành phẩm để có thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ thành phẩm.
Điều kiện áp dụng:
+ Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều loại thành phẩm, việc nhập, xuất diễn ra thường xưyên.
+Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.