Hepat- (Hepato-)

* : Tiếp đầu ngữ chỉ gan. Chẳng hạn như Hepato-pexy (phẫu thuật cố định gan), heparenal (liên quan tới gan và thận)... 1. Hepatalgia (n): Chứng đau gan. Là chứng đau ở trong hay ở trên gan, do viêm gan (đặc biệt khi có ápxe) hay khi bị sưng (như trong ...

*: Tiếp đầu ngữ chỉ gan. Chẳng hạn như Hepato-pexy (phẫu thuật cố định gan), heparenal (liên quan tới gan và thận)...

1. Hepatalgia (n): Chứng đau gan.

Là chứng đau ở trong hay ở trên gan, do viêm gan (đặc biệt khi có ápxe) hay khi bị sưng (như trong suy tim).

2. Hepatectomy (n): Thủ thuật cắt gan.

Là thao tác cắt bỏ gan. Cắt gan từng phần là cắt bỏ một hay nhiều thùy gan, có thể phải thực hiện sau tổn thương nặng hay khi phải lấy đi một khối u trong một phần gan.

*Hepatic /hɪˈpatɪk/ (adj): Liên quan đến gan.

3. Hepatic encephalopathy (portosystemic encephalopathy): Bệnh não do gan (bệnh não do hệ cửa).

Là tình trạng chức năng não bị tổn hại do có các chất độc hấp thụ ở đại tràng, bình thường được loại bỏ đi hay khử độc ở gan. Điều này xảy ra khi gan bị tổn hại nặng (như khi bị xơ gan) hay bị vượt qua. Triệu chứng gồm buồn ngủ, lẫn lộn, khó thực hiện động tác (như viết) và hôn mê. Chữa trị gồm ngưng ăn protein, cấp kháng sinh (để đề phòng các vi trùng sản sinh ra độc tố), thụt rửa và dùng thuốc nhuận tràng (để lọc bỏ các độc tố đại tràng).

4. Hepatic flexure /hɪˈpatɪk ˈflɛkʃə/: Góc dưới gan.

Là khúc cong ở đại tràng ngay dưới gan ở nơi đại tràng lên nối với đại tràng ngang.

hepat-

5. Hepaticostomy (n): Thủ thuật mở ống gan.  

Là thao tác phẫu thuật tạo một chỗ mở tạm thời hay vĩnh viễn vào trong ống dẫn mật chính từ gan.

6. Hepatic vein /hɪˈpatɪk veɪn/: Tĩnh mạch gan.

Là một trong nhiều tĩnh mạch ngắn bắt nguồn từ các nhánh nhỏ trong các thùy gan, các nhánh này kết hợp lại để tạo thành tĩnh mạch gan. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan trực tiếp vào tĩnh mạch chủ dưới.

7. Hepatitis /ˌhɛpəˈtʌɪtɪs/ (n): Viêm gan.

Viêm gan có thể do nhiễm virus hay do các bệnh như kiết lỵ amib và lupus. Viêm gan nhiễm (viêm gan dịch tể hay vàng da dịch tễ) truyền đi bằng thực phẩm hay nước uống lây nhiễm do bệnh nhân, hoặc người lành mang vi trùng và thường xảy ra khi tình trạng vệ sinh kém. Sau thời gian ủ bệnh từ 15 đến 40 ngày, bệnh nhân bị sốt và bị bệnh. Tình trạng da chuyển sang màu vàng xuất hiện khoảng một tuần sau và làm tổn hại cho đến ba tuần. Bệnh nhân có thể truyền bệnh trong suốt thời kỳ này, ít khi thấy có các biến chứng nghiêm trọng và khi bị bệnh thường có miễn dịch. Tiêm gamma globulin có thể được bảo vệ tạm thời. Viêm gan huyết thanh truyền đi bằng những kim tiêm bị lây nhiễm do máu hay các sản phẩm máu, bằng đường truyền máu hay các kim xăm da, bệnh thường thấy ở những người nghiện ma túy. Các triệu chứng phát triển đột ngột sau thời gian ủ bệnh từ 1 đến 6 tháng, gồm nhức đầu, sốt, ớn lạnh, yếu ớt toàn thân và bị vàng da. Hầu hết bệnh nhân dần dần hồi phục nhưng tỷ lệ tử vong cũng từ 5% đến 20%. Có thể phát hiện được bệnh nhân bằng các xác định kháng nguyên Úc châu trong máu.

8. Hepatization (n): Gan hóa.

Là sự biến đổi mô phổi, bình thường có chứa không khí, thành một khối đặc như gan trong quá trình viêm phổi thùy cấp.

9. Hepatoblastoma (n): U nguyên bào gan.

Là một khối u ác tính xảy ra ở trẻ em, tạo thành từ các tế bào gan phôi thai. U này thường giới hạn ở một thùy gan; như vậy có thể chữa bằng phẫu thuật cắt bỏ một phần gan.

*Hepatocellular (adj): (thuộc) tế bào gan.

10. Hepatocyte /ˈhɛpətəʊsʌɪt/ (n): Tế bào gan.

Là kiểu tế bào chính trong gan, đây là một tế bào lớn với nhiều chức năng chuyển hóa gồm tổng hợp, tồn trữ, khử độc và sản xuất mật.

11. Hematoma /ˌhiːməˈtəʊmə/ (n): Ung thư gan.

Là một khối u ác tính ở gan, có nguồn gốc từ các tế bào gan trưởng thành. Ở các nước phương Tây, ung thư gan ít khi thấy ở gan bình thường, nhưng thường phát triển ở các bệnh nhân xơ gan. Ở châu Phi và các xứ nhiệt đới khác, ung thư gan lại thấy thường xuyên, nguyên nhân có thể gồm nấm và các độc tố nuốt phải khác. Ung thư gan thường tổng hợp alphafetoprotein, chất này sẽ lưu hành trong máu và là một chỉ dẫn tốt về tình trạng bệnh. Từ ung thư gan cũng được dùng, dù không chính xác, để bao gồm cả các khối u ác tính phát triển ở ống dẫn mật (ung thư ống mật).

12. Hepatomegaly /ˌhɛpətəʊˈmɛɡəli/ (n): Chứng gan to.

Là tình trạng gan lớn ra tới mức có thể cảm thấy được dưới bờ xương sườn. Điều này có thể là do tụ huyết (như trong suy tim), viêm, thâm nhiễm (như do mỡ) hay khối u.

*Hepatotoxic /ˌhɛpətəʊˈtɒksɪk/ (adj): Gây độc gan.

Là gây tổn hại hay tiêu diệt các tế bào gan. Các loại thuốc như paracetamolphenacemide có thể gây tổn hại gan khi dùng liều cao hay dùng lâu dài.

Để hiểu rõ hơn về  vui lòng liên hệ 

Nguồn: http://saigonvina.edu.vn
0