25/05/2018, 16:17

Hạch toán thuê tài chính

Hoạt động thuê tài chính là hoạt động được nhiều doanh nghiệp thực hiện, tuy nhiên không thể phủ nhận tính chất phức tạp của nó. Sau đây, Kế toán Centax xin chia sẻ cách hạch toán thuê tài chính theo Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC bằng các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khái niệm ...

 - anh chinh

Hoạt động thuê tài chính là hoạt động được nhiều doanh nghiệp thực hiện, tuy nhiên không thể phủ nhận tính chất phức tạp của nó. Sau đây, Kế toán Centax xin chia sẻ cách hạch toán thuê tài chính  theo Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC bằng các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Khái niệm và điều kiện phân loại

Theo Khoản 1 Điều 36 Thông tư 200/2014/TT-BTC có đưa ra định nghĩa về thuê tài chính và điều kiện ghi nhận thuê tài chính.

  • Thuê tài chính: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể hoặc không chuyển giao vào cuối thời hạn thuê
  • Điều kiện phân loại thuê tài sảnthuê tài chính:

           Một hợp đồng thuê tài chính phải thỏa mãn 1 trong (5) điều kiện sau:

  • Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
  • Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
  • Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu;
  • Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
  • Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa lớn nào.

          Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong (ba) điều kiện sau đây:

  • Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê
  • Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê
  • Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thị trường. Riêng trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động.

2. đối với bên cho thuê và bên đi thuê

2.1. Đối với bên đi thuê

2.1.1. Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên đi thuê

Theo Chuẩn mực kế toán số 06: Thuê tài sản  thì:

  • Bên đi thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về thuê tài sản với cùng giá trị là giá thấp hơn giữa giá trị hợp lý của tài sản và giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
  • Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc thuê tài sản của bên đi thuê được tính vào giá trị tài sản thuê.
  • Khoản thanh toán tiền thuê phải được chia thành nợ gốc phải trả từng kỳ và chi phí tài chính.
  • Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời gian sử dụng hữu ích của nó.

2.1.2. Hạch toán kế toán

 Theo Điều 38 Thông tư 200/2014/TT-BTC  hướng dẫn hạch toán thuê tài chính đối với bên đi thuê như sau:

  • Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê, ghi:
    Nợ TK 242 – Chi phí trả trước

          Có các TK 111, 112,…
  • Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
    Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)

    Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
          Có các TK 111, 112,…
  • Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
    Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)

          Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính(3412)
  • Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
    Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính

          Có TK 242 – Chi phí trả trước, hoặc
          Có các TK 111, 112,…
  • Định kỳ, nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
  • Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:
    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)

    Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (nợ gốc trả kỳ này)
          Có các TK 111, 112,…
  • Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
    – Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)

          Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
          Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
    Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
    Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)

    Nợ TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
          Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
          Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
  • Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

          Có các TK 111, 112,…
  • Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
    Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142)

          Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
  • Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản:
    Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình

          Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)
          Có các TK 111, 112,… (số tiền phải trả thêm).
  • Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
    Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
    Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.

2.2. Đối với bên cho thuê

2.2.1. Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính của bên cho thuê

Theo Chuẩn mực kế toán 06: Thuê tài sản hướng dẫn việc ghi nhận thuê tài chính đối với bên cho thuê như sau:

  • Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài chính
  • Đối với thuê tài chính phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho bên thuê, vì vậy các khoản phải thu về cho thuê tài chính phải được ghi nhận là khoản phải thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
  • Việc ghi nhận doanh thu tài chính phải dựa trên cơ sở lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
  • Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa hồng và chi phí pháp lý phát sinh khi đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi nhận doanh thu.

Ví dụ minh họa: Công ty A thuê một tài sản trong 5 năm bắt đầu vào 01/01/2014. Trong hợp đồng thuê quy định tiền thuê trả định kỳ 20 triệu $ vào đầu năm. Tài sản có giá trị hợp lý 80,747 triệu $,  tỷ lệ lãi suất ngầm định 12%/năm. Tài sản được khấu hao theo phương pháp đường thẳng suốt thời hạn thuê (giả sử thời hạn thuê=thời gian sử dụng hữu ích của tài sản).

Những bút toán ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm 2014 và năm 2015?

Trả lời:

Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là:

Thuê tài chính - gia tri hien tai

Như vậy giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu bằng giá trị hợp lý của tài sản

  • Năm 2014

– Bút toán ghi nhận giá trị tài sản tại thời điểm khởi đầu thuê: (đvt: nghìn $)

         Nợ TK 212: 80747
              Có TK 341: 80747

– Bút toán ghi nhận việc thanh toán tiền thuê 01/01/2014:

         Nợ TK 341: 20000
             Có TK 111,112: 20000

– Bút toán ghi nhận chi phí khấu hao:

         Nợ TK 641,642: 16149
             Có TK 214: 16149

– Bút toán ghi nhận chi phí tài chính phải trả:

        Nợ TK 635: 7290
             Có TK 335: 7290

  • Năm 2015

– Bút toán thanh toán tiền thuê (01/01/2015)

         Nợ TK 341: 12710
         Nợ TK 335: 7290
              Có các TK 111, 112: 20000

– Bút toán ghi nhận chi phí khấu hao (tài sản được khấu hao đều trong 05 năm)- ngày 31/12/2015

          Nợ TK 641, 642: 16149
               Có TK 214: 16149

– Tại ngày 31/12/2015, bút toán ghi nhận chi phí tài chính phải trả (31/12/2015)

          Nợ TK 635: 5764
               Có TK 335: 5764

Ngoài hình thức thuê tài chính đã được trình bày ở trên, mời bạn đọc tiếp tục theo dõi các hình thức thuê tài sản khác ở các bài viết dưới đây:

Hạch toán thuê hoạt động

Cách tính thuế đối với cá nhân cho thuê nhà có mức doanh thu dưới 100 triệu/năm

Thủ tục, hồ sơ kê khai nộp thuế cho thuê xe của cá nhân do doanh nghiệp thực hiện

0