Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp(tiếp theo)
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý đội: là những ...
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung trong các đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ của nhân viên quản lý đội.
- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.
- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công, quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…
Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn tổ, độikế toán sử dụngTK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)
Trình tự hạch toán như sau:
- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:
Nợ TK 6274
Có TK 214
- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ này:
Nợ TK 627
Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn
Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả
- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…
Có TK 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng:
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)
Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:

* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,… ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.
TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
Trình tự hạch toán như sau:
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tượng)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Có Tk 623
- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tượng)
Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí
Nợ TK 1541
Có TK 111, 112, 152, …
- Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ
Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu tư
Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ
Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)
Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở dang sẽ được tính như sau:

Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp. Công thức phân bổ như sau:
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.
Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của tổ, đội…
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành như sau:
* Hạch toán tại đơn vị giao khoán.
Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 152, 153, 111,…
- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có
Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ
- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng, ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Có TK 111, 112, 3388,…
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải thu hồi ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 1388,…
Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị)
Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí.
Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng

Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính.
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán
- Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ ghi:
Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 111, 112, 152,153, 311,…
- Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán đơn vị giao khoán ghi:
Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): giá trị giao khoán nội bộ
Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): tổng giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả
- Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:
Nợ TK 136 (1362, Chi tiết đơn vị nhận khoán)
Có TK 111, 112, 336…
- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi:
Nợ TK 111, 112, 334, 1388…
Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)

* Hạch toán tại đơn vị nhận khoán
Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.
Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân cấp quản lý tài chính thì sử dụng TK336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nội bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.
- Khi nhận tạm ứng, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
Nợ TK 152, 153, 111, 112…
Có TK 336 (3362)
- Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622, 623, 627, và 154 (1541). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị nhận khoán ghi:
+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:
Nợ TK 336 (3362 ): giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao
Có TK 1541:giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn vị giao khoán
+ Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:
BT1: phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao
Nợ TK 632
Có TK 154 (1541)
BT2: ghi nhận giá thanh toán nội bộ
Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu đơn vị cấp trên về khối lượng giao khoán nội bộ bàn giao
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nếu có
Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
