25/05/2018, 17:15

Giống Bưởi Phúc Trạch

Giống Bưởi phúc trạch Bưởi phúc trạch có hình cầu tròn , bề ngang và chiều cao gần bằng nhau , cuống quả không lồi , đế quả hơi lõm , vỏ không trơn không ráp , màu sắc vỏ quả xanh vàng , màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong , khối lượng quả đạt từ 1-1 , 5 kg ...

Giống Bưởi phúc trạch

Bưởi phúc trạch có hình cầu tròn , bề ngang và chiều cao gần bằng nhau , cuống quả không lồi , đế quả hơi lõm , vỏ không trơn không ráp , màu sắc vỏ quả xanh vàng , màu sắc thịt quả màu hồng nhạt hoặc màu trắng trong , khối lượng quả đạt từ 1-1 , 5 kg , số múi 14-16 múi /quả , tỉ lệ ăn được từ 48 , 1-54 , 1 , số hạt trong quả 50-70 hạt/quả . , độ BRIX( % ) từ 10-12 , 8% .Bưởi phúc trạch có mùi thơm nhẹ tự nhiên hơi đặc thù , có vị ngọt hơi thanh chua , ngọt hậu.
Chất lượng đặc biệt của Bưởi phúc trạch có được là nhờ hoàn cảnh tự nhiên đặc thù của vùng địa lý. Vùng địa lý được phân bố trong địa hình lòng chảo , trên những dải đất có độ cao 10 – 40m , độ dốc dưới15o , được cưu mang bởi 2 dãy núi Trường Sơn và Trà Sơn.
Điều kiện khí hậu của khu vực địa lý đặc biệt phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây bưởi phúc âm. Nhiệt độ của khu vực địa lý trong các tháng phát triển và tích lũy quả cao. Lượng mưa của khu vực địa lý trong các tháng phát triển và tích lũythấp , lượng mưa tương đương với lượng nước bốc hơi. Tốc độ gió Lào thấp , dưới 1 , 5m/s. Ngoại ra , khu vực địa lý còn kết cấu trên đất có nguồn gốc phát sinh từ phù sa bồi hàng năm , phù sa cổ , đất xám feralit hình thành trên diệp thạch sét , đất xám feralit hình thành trên đá mác ma và trên phù sa cổ.

1. Chọn giống:

Cũng giống cây cam , quýt , giống bưởi cũng chủ yếu được chọn tạo bằng phương pháp nhân giống vô tính ( chiết cành , ghép mắt ) , chọn từ cây mẹ đã có 3 vụ quả ổn định , năng suất cao , kiên cố , kiểu dáng đẹp , không bị các bệnh lây truyền nguy hiểm như các bệnh gân xanh lá vàng (greening) , Tristera...
- Cành chiết: tối ưu có độ tuổi từ 16 - 18 tháng tuổi , đường kính cành 1 , 5 - 2 , 0 cm , cành ở giữa cây và phía ngoài tán , cành không bị sâu bệnh. Không lấy những cành dưới gốc , cành vượt và trên ngọn để làm giống.
- Cây ghép: Mắt ghép phải lấy đúng giống cần chọn , chồi ghép sinh trưởng khoẻ , chiều cao chồi ( tính từ điểm ghép trở lên ) 30 - 40cm.

2. Thời vụ trồng:

Có 2 thời vụ trồng chính đối với cây bưởi trên đất Hà Tĩnh là:
- Vụ Xuân: trồng từ tháng 2 - 4
- Vụ Thu đông: trồng từ tháng 8 - 10
Do có điều kiện thời tiết khí hậu tiện lợi nên vụ Xuân là thời vụ trồng trọt bưởi tối ưu.

3. Chọn và làm đất:

- Cây bưởi thích hợp với các loại đất phù sa cổ , phù sa được bồi đắp hàng năm , đảm bảo các yêu cầu về thoát nước tốt , có tầng canh tác dày trên 1m , mực nước ngầm dưới 1 , 5m , hàm lượng dinh dưỡng trong đất khá ( hàm lượng mùn 1 , 5 - 2% trở lên ) , Có sẵn nguồn nước để tưới vào mùa khô hạn.
- Vườn phải có quy hoạch thành lô , thửa. Diện tích mỗi thửa khoảng 1.000m2. Xung quanh lô , thửa trồng các loại cây chắn gió , che gió như keo , muồng đen , không nên trồng các cây có múi khác. Thiết kế hệ thống mương , rãnh tưới và thoát nước.
- Trước khi trồng khoảng 2 tháng tiến hành làm đất , cày bừa kỹ , làm sạch cỏ , gốc rễ cây ( nếu đất vỡ hoang ) , xử lý đất bằng vôi bột ( 500 kg/ha ) , Benlate ( 20 kg/ha ) , Basudin , Vibasu 10H ( 15 - 20 kg/ha ).

4. Đào hố:

* kích thước hố: Vùng đất bằng 0 , 6m x 0 , 6m x 0 , 6m , vùng đất đồi 0 , 8m x 0 , 8m x 0 , 8m.
* Đào hố: Khi đào hố để ý lấy lớp đất mặt đổ sang một bên , lớp đất phía dưới đổ sang bên khác.

5. Mật độ , khoảng cách trồng và cách trồng:

* Mật độ , khoảng cách trồng:
Tuỳ chất đất , địa hình và điều kiện thâm canh để xác định mật độ trồng bưởi cho thích hợp:
- Khoảng cách 5 x 5 m , mật độ 400 cây/ha.
- Khoảng cách 6 x 5 m , mật độ 335 cây/ha.
- Khoảng cách 6 x 6 m , mật độ 280 cây/ha.
* Cách trồng:
- Cây giống là cành chiết: Đào 1 lỗ 30 x 30 cm giữa tâm hố , xé bao ngoài bầu cây rồi đặt nhẹ vào giữa tâm hố , gạt đất nén chặt , tránh làm vỡ bầu. Dùng cọc và dây mềm buộc cây lại. Khi đặt cây để ý tư thế của cây sao cho rồi đây tán cây phát triển tiện lợi , thân chính không bị nghiêng. Trồng xong tưới nước đủ ẩm , tủ rơm rác xung quanh ( tủ cách gốc 10 cm ).
- Cây giống là cây ghép: Để tư thế của cây sao cho cành ghép quay về hướng dưới gió chính từng mùa để tránh gió làm tách gãy cành ghép.

6. Chăm chút , bón phân:

a/ Bón phân:
* Bón lót:
- Lượng phân bón/hố: Phân chuồng 40 - 50 kg , vôi bột 1kg , Lân supe 1kg , đạm Urê 0 , 1 - 0 , 15kg , Kali 0 , 15 - 0 , 2kg.
- Cách bón: Trộn vôi bột với lớp đất phía dưới đổ 1/3 hố , lượng phân còn lại trộn đều với đất mặt đổ vào và lấp hố trước khi trồng 20 - 25 ngày.
* Bón phân thúc trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và kinh doanh:
- thời kỳ bón:
+ Bón lót: Sau khi thu hoạch quả ( vụ Thu từ tháng 9 - 10 ) bón 100% phân chuồng + Lân + vôi + 10% Đạm + 20% Kali.
+ Bón thúc:
- Bón thúc lần 1: Vào tháng 1 tháng 2: 30% Đạm + 30% Kali.
- Bón thúc lần 2: Vào tháng 4: 25% Đạm + 25% Kali.
- Bón thúc lần 3: Vào tháng 6: hết lượng phân còn lại.
- Cách bón:
+ Bón lót: Đào rãnh quanh tán gốc ( rộng , sâu 25 - 30cm ) , trộn và rải đều phân quanh rãnh , lấp đất kín.
+ Phân vô cơ: có thể vãi quanh tán , dùng cào lấp phân , nếu khô hạn sau khi bón phân thì tưới nước hoặc hoà phân vào nước để tưới.
Lưu ý: ngoài ra , có thể sử dụng các loại phân bón qua lá như: 3 lá xanh , Agriconic , đạm Humic để phun cho cây , đặc biệt lúc cây có quả.
b/ Làm cỏ:
Phối hợp các đợt bón phân để làm cỏ , vệ sinh vườn , cắt tỉa tạo tán , tạo hình cho tán cây phát triển cân đối.
c/ Tưới tiêu:
- để ý tưới đủ ẩm cho cây vào những ngày nắng hạn , vì cây còn nhỏ , bộ rễ chưa ăn sâu , chống chịu kém.
- Cần tiêu thoát nước cho vườn cây vào mùa mưa.

Sâu bệnh hại cây bưởi Phúc Trạch

* Bệnh loét 

1. Triệu chứng nhận biết bệnh: 
Trên lá non: Vết bệnh thoạt đầu là những chấm nhỏ đường kính dưới 1mm thông thường ở mặt dưới lá , màu trắng nhạt hoặc nâu nhạt. Xung quanh vết bệnh có quầng tròn dạng giọt dầu màu vàng hoặc xanh tối. Khi vết già rắn lại nổi gờ giống như ghẻ , loét , sần sùi , mặt dưới lá sù sì , mặt trên lá nứt nẻ màu xám tro. 
Trên quả: Vết bệnh ở quả cũng như ở lá , vết bệnh cứng , sù sì , màu nâu , hơi lõm , mép ngoài có gờ nổi lên , ở giữa mô bệnh chết rạn nứt. Vết bệnh không ăn sâu vào ruột nhưng làm quả biến dạng , ít nước , khô sớm , dễ rụng 
Trên cành và thân cây non: cũng như trên lá nhưng bị sùi lên , ở giữa không bị lõm xuống , xung quanh không có quầng vàng. Vết bệnh lớn nối liền với nhau bao quanh thân non và cành làm phía trên bị khô héo , dễ gãy đặc biệt là bệnh nhiễm theo các vết đục của sâu vẽ bùa. 
Bệnh có thể bị nhầm lẫn với ghẻ chốc ( sẹo ) , bệnh loét biểu hiện trên cả hai mặt lá , xung quanh vết bệnh có viền vàng sáng và không làm lá biến dạng , nhăn nheo. Trái lại ghẻ chốc thường xuất hiện ở một mặt lá , thường là mặt dưới , vết bệnh nhỏ hơn vết bệnh do loét gây ra và thường nhô cao trên bề mặt phiến lá , xung quanh không có quầng vàng. 
2. Tác nhân gây bệnh : 
Bệnh do vi khuẩn Xanthomonas canpestris pv. citri gây ra. 
3. Điều kiện nảy sinh phát triển bệnh 
Bệnh loét phát triển khi gặp điều kiện nhiệt độ cao ( 20-30 độ C ) , ẩm độ cao. Bệnh gây hại nặng ở những cây còn nhỏ , chưa thành thục. Sâu vẽ bùa cũng là môi giới truyền bệnh , chúng tiến công trên lá non và tạo vết thương là nơi vi khuẩn rất dễ xâm nhập vào trong tế bào cây và gây hại. 
4. Biện pháp phòng trừ 
- Thu vén sạch tàn dư , bộ phận bị bệnh trong vườn đem đi ngoài hủy. 
- Dùng các giống chống chịu bệnh loét. 
- Trồng trọt con sạch bệnh , dụng cụ làm vườn nên được làm sạch bằng Javel. 
- xử lý đất trước khi trồng. Đối với hạt , mắt tiếp cây , quả tại các trạm đóng gói có thể xử lý bằng Javel với nồng độ 1.500 ppm trong 5-10 phút. 
- Bón phân cân đối. Trồng các cây chắn gió ở phía ngoài vườn hoặc xen kẽ giữa các hàng cây. 
- Phun các loại thuốc vào các đợt ra lộc ( đọt ) bằng các loại thuốc Kocide , Kasuran , Coc 85 hay thuốc có gốc đồng như: Booc-đô , Champion hoặc dầu HMO. 
- Khi cây bị bệnh , ta nên sử dụng thêm các loại thuốc như Kasumin , Starner , Physan 20 phun theo liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất. 
- Phun thuốc trừ sâu vẽ bùa như Applaud 10WP , Ofunack , Vertimic , Confidor. 
- Quét vôi vào gốc vào cuối mùa nắng , xới gốc và bón vôi sẽ giúp hạn chế mầm bệnh phát triển. 
- Trong vườn có nhiều cây bị bệnh nặng , không nên phun nước tưới thẳng lên tán cây vì như vậy sẽ giúp phân tán mầm bệnh trôi nổi trong nước tưới hay bắn các giọt vi khuẩn sang lá , cành , quả khác. 

* Ghẻ chốc 

1. Triệu trứng của bệnh 
Các vết bệnh mới đầu như những gai nhọn nhô ra khỏi mặt lá , cành non hoặc quả. Thời kì sau , những gai nhọn chuyển màu nâu có kích tấc 1-2 mm. Lá bệnh thường biến dạng , cong về một phía. Cây con bị nặng sẽ lùn , phát triển kém. Trên quả các vết bệnh nối lại thành những mảng lớn nhỏ làm cho vỏ quả sần sùi , quả không lớn được. 
2. Tác nhân gây ra bệnh 
ghẻ chốc ( còn gọi là bệnh sẹo , ghẻ nhám , ghẻ lồi… ) do nấm Elsinoe fawcetti làm nên. 
3. Đặc điểm gây hại
Nấm bệnh lưu tồn chính yếu trên lá và cành non đã bị lây nhiễm bệnh. Sau đó khi gặp điều kiện thuận lợi ẩm độ cao , nhiệt độ từ 25-30 oC chúng sẽ nẩy mầm và bay theo gió , nước mưa lây lan bám vào mặt nhánh lá non, quả non đặt vào thế bất lợi , kể cả những quả vừa mới đậu. 
4. Biện pháp phòng trừ 
- Phun phòng bệnh cây con ở vườn ươm.Trồng cây giống sạch bệnh. 
- luôn luôn vệ sinh vườn , cắt tỉa cây tạo tán cho vườn cây thông thoáng. 
- cắt bỏ và tiêu hủy những nhánh lá bị bệnh để hạn chế mầm bệnh 
- Bón phân hợp lý theo từng thời kì để tránh ra chồi non liên tục.Giảm lượng phân đạm bón cho cây , ngưng phun phân bón lá lúc cây đang bệnh. 
- Sử dụng một số loại thuốc như Booc-đô 1% , Zineb 0 , 2% phun phòng vào thời kì cây con. 
- Trên vườn cây có múi ở thời kỳ kinh doanh cần phun sau mỗi đợt lộc cũng như thời kì vừa đậu quả bằng một trong các loại thuốc sau : 
+ Kumulus 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 30-40 g/bình 8 lít 
+ Polyram 80 DF ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ): pha 25-30 g/bình 8 lít nước thuốc 
+ Bavistin 50 FL ( Sản phẩm của Cty BASF-Đức ) : pha 5-10 ml/bình 8 lít 
+ Bemyl 50 WP ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ) : pha 20-25 g/bình 8 lít 
+ Carbenda 50 SC ( Sản phẩm của Cty Cổ phần Nông dược HAI ): 5-10 ml/bình 8 lít.

*Sâu vẽ bùa 

1. Triệu chứng nhận biết
- Sâu non mới nở màu xanh lợt , trong suốt , dài khoảng 0 , 4mm , lớn lên có màu vàng xanh , dẹt , gần hoá nhộng có màu vàng. Sâu non không chân , đốt cuối bụng có hình ống dài. 
- Nhộng dài 2 , 5 - 3mm , phía đuôi thon nhọn , có một gai nhỏ trên đầu , có 2 đốm màu đen cuối mầm cánh. Khi mới hoá nhộng có màu vàng lợt , sau chuyển sang màu nâu. 
2. Đặc điểm phát sinh và gây hại
- Ban ngày bướm ẩn nấp ở mặt dưới lá , hoạt động mạnh lúc chập tối , rất ít vào đèn. Đẻ trứng tản mát từng quả ở mặt trên hoặc mặt dưới lá non. 
- Sâu non gây hại bằng cách đào các đường hầm ngoằn ngoèo phía dưới biểu bì lá , ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục tố , để lại lớp biểu bì trắng bạc. 
- Sâu gây hại rất sớm ngay từ khi lá non mới xòe ra , nhiều trường hợp đa số các lá non bị sâu hại. Lá bị uốn cong và biến dạng , giảm quang hợp , có thể làm khô và rụng lá , làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. 
- Vết đục của sâu vẽ bùa còn là đường thâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét rất phổ thông trên lá cây có múi. 
- Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm đặc biệt là giai đoạn cây chồi , lá non. 
3.Biện pháp phòng ngoại trừ 
- Cắt tỉa cành , bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tiếp của sâu , thuận tiện cho việc phun thuốc phòng trừ. 
- Nuôi kiến vàng trong vườn cây có múi. 
- Theo dõi các đợt chồi ra rộ trên vườn , nhất là các đợt chồi xuân , đợt chồi sau khi v , sau khi bón phân và sau khi tưới nước. 
- Tiến hành phòng trừ sớm khi độ dài của chồi đạt 1-2 cm hoặc thấy sự gây hại của sâu vẽ bùa. Phun ướt đều cây bằng một trong các loại thuốc sau : 
+ Dầu khoáng Citrole 96 , 3EC : 80 ml/bình 16 lít nước 
+ Elsan 50EC , Nurelle D 25/2.5EC , Oncol 20EC : 40-60 ml/bình 16 lít nước; Oncol 25WP : 40 ml/bình 16 lít nước 
+ Mospilan 3EC : 15-20 ml/bình 16 lít nước; Mospilan 20SP : 5 g/bình 16 lít nước 
+ Fastac 5EC , Cyper 25EC : 10-20 ml/ bình 16 lít nước 
+ Lannate 20SP : 40 g/bình 16 lít nước 
+ Sumi Alpha 5EC : 10 ml/bình 16 lít nước 

*Bệnh Greening 

1. Tác nhân gây bệnh
Bệnh do vi khuẩn gây ra , vi khuẩn tấn công mạch dẫn của cây. 
2. Triệu chứng 
Trên lá: thể hiện đặc thù của bệnh là phiến lá đầy , khoảng cách giữa các lá ngắn bất ngờ) , có màu vàng , nhưng gân chính và gân phụ vẫn còn màu xanh và nhỏ , mọc thẳng đứng nên có tên bệnh vàng lá gân xanh. 
Trên quả: Quả nhỏ hơn bình thường , quả bị biến dạng , khi bổ dọc thì tâm quả bị lệch hẳn sang một đằng , quả có quầng đỏ từ dưới đít lên. Hạt trên quả bị bệnh thường bị thối , có màu nâu. 
Bộ rễ: Khi cây bị lây bệnh làm rễ cây bị thối, đa phần rễ tơ bị mất chỉ còn các rễ chính , thậm chí rễ chính cũng thối. 
Các triệu chứng trên hiện ra từng cành , từng cây trong vườn , có khi hiện ra ở cả vườn. 
Sự kết hợp giữa các triệu chứng trên với việc hiện diện của rầy chổng cánh trong vườn là điều kiện cho việc xác định bệnh lá vàng gân xanh.
3. Phân biệt cây bị bệnh vàng lá gân xanh với cây bị thiếu kẽm: 
Cây bị bệnh vàng lá gân xanh thì thường thể hiện triệu chứng ở những cây phía ngoài vườn nhiều hơn ở trong; trên một cây có cành nặng , cành nhẹ và có cành không bị bệnh. Diến biến bệnh t tương đối nhanh nên chết rất nhanh từ cành bị nặng đến cành bị nhẹ. Trên quả thì thể hiện triệu chứng đầu tiên là quả bị biến dạng , khi bổ ra sẽ thấy tâm lệch qua một bên và hạt bị thối. 
Cây thiếu kẽm có thể thể hiện đồng loạt trên tất cả các cây hay ở một hướng hoặc một thửa nào đó trong vườn , triệu chứng giống nhau , mọc chỗ ẩm thấp bị nặng hay nhẹ. Mức độ biến diễn rất muộn , có thể kéo dài trong nhiều năm sau cây mới chết tuỳ theo hoàn cảnh chăm sóc. 
4. Điều kiện phát sinh phát triển của bệnh
Bệnh lây lan do rầy chổng cánh truyền vi khuẩn từ cây bị bệnh sang cây chưa bị bệnh và bệnh lây lan qua mắt ghép. 
Vườn cam quýt chăm sóc thừa , đất dễ ngập úng cũng là nhân tố tạo điều thúc đâỷ bệnh phát triển mạnh. 
5. Phòng trừ bệnh
Đến nay bệnh này vẫn chưa có thuốc trị mà phòng là chính: 
trồng cây giống khỏe , sạch bệnh 
Không sử dụng vườn cam quýt có cây bị bệnh để nhân giống.
Chặt bỏ cây cam quýt đã bị truyền nhiễm bệnh đem tiêu hủy để giảm lây lan bệnh sang cây không bị bệnh. 
Trồng cây chắn gió quanh vườn như xoài , giâm bụt , để tránh rầy chổng cánh thâm nhập , hoặc trồng xen ổi; không trồng xen trong vườn các cây họ cam quýt. 
Tạo tán , tỉa cành để vườn quang đãng mát mẻ , tránh giao tán; bón phân cân đối và vừa đủ , không quá nhiều phân đạm để cây ra lộc non tập trung. 
Thăm vườn luôn luôn để phát hiện rầy chổng cánh và phun thuốc trừ rầy kịp thời;phun thuốc đều khắp cây và tập kết vào các lộc đuối , lá non. 
Sử dụng một trong số các loại thuốc sau để phun trừ rầy chổng cánh nhăn chặn sự truyền bệnh như: Trebon , Sherpa , dầu khoáng…/. 

*Bệnh thối gốc chảy nhựa 

1. Đặc trưng gây hại: 
Bệnh gây hại trong điều kiện ẩm độ cao , nhiệt độ thấp , độ pH đất thấp phù hợp cho nấm hại phát triển. 
Ở phần gốc xuất hiện các những vết nhũn nước thuốc , nhựa chảy ra. Lúc đầu các vết có màu vàng sau khô lại chuyển sang màu nâu. Về sau vết nước khô lại và nứt ra , ngay vết bệnh vỏ trong bong ra. Bệnh có thể phát triển nhanh vòng quanh thân hoặc rễ chính làm lá bị vàng , nhất là gân lá , kế đó là rụng lá , trọng bệnh lá tren cành rụng gần hết , cành khô chết. 
2. Tác nhân gây bệnh: 
Do nấm Phytopthora nicotinanae gây ra 
3. Phòng trừ bệnh 
+ Không nên ủ cỏ sát gốc vào mùa mưa , cách gốc 20 – 30 cm 
+ Dùng Bordeaux 1% , Copper Zinc 85WP. Mancozeb 80WP , Dithane M 45WP , Champion 77WP , Acrobat MZ 90/600WP… pha đặc phết vào vết bệnh 7/lần , để ngừa phết 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa. 
+ Khi bệnh gây hại trên cây phun thuốc gốc đồng ( như Champion 77WP , Copper Zinc 85WP ) , nhóm Mancozeb ( Manzate 80WP ) , nhóm Metalaxyl ( Ridomil 72WP ) , nhóm Fosetyl Aluminium ( Aliette 80WP ). Vết bệnh ở gốc , có thể dùng các loại thuốc trên pha đặc , rửa sạch vết bệnh và phết thuốc vào.

 

0